I. Câu điều kiện là gì?

Câu điều kiện là câu nêu lên giả thiết về sự việc. Sự việc đó đã/ đang/sẽ xảy ra khi điều kiện được nhắc đến xảy ra. Câu điều kiện gồm 2 mệnh đề:

+ Mệnh đề phụ là mệnh đề nêu lên điều kiện (còn gọi là mệnh đề IF)

+ Mệnh đề chính là mệnh đề nêu lên kết quả.

Ví dụ: If it rains, I will stay at home.

Trong ví dụ này sẽ có:

+ Mệnh đề điều kiện: If it rains (nếu trời mưa)

+ Mệnh đề chính: I will stay at home (tôi sẽ ở nhà)

II. Câu điều kiện loại 1

Câu điều kiện loại 1 là câu điều kiện có thực ở hiện tại. Điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.

Cấu trúc: If + S + V(s,es), S + will/can/shall…… + V

Trong đó:

If clause: If + S + V s(es)…

Main clause: S + will / can/ may + V

Trong câu điều kiện loại 1, mệnh đề IF dùng thì hiện tại đơn, mệnh đề chính dùng thì tương lai đơn.

Lưu ý: S1 và S2 có thể giống nhau. Tùy vào ý nghĩa của câu mà có thể có bổ ngữ hoặc không. Hai mệnh đề có thể tráo đổi vị trí cho nhau.

Ví dụ:

 If I find her address, I will send her an invitation.

(Nếu tôi tìm được địa chỉ của cô ấy, tôi sẽ gửi lời mời tới cô ấy.)

=> Đổi vị trí 2 mệnh đề quan hệ:  I will send her an invitation if I find her address.

If you work hard, you will pass the exam.

(Nếu bạn học hành chăm chỉ, bạn sẽ đỗ kì thi.)

III. Câu điều kiện loại 2

Câu điều kiện loại 2 là câu điều kiện trái với thực tế ở hiện tại.

Cấu trúc: If + S + V2/Ved, S + would/ could …+ V

Trong đó:

+ If clause: If + S + V-ed /V2…

+ Main clause: S + would / could + V

Trong câu điều kiện loại 2, động từ của mệnh đề điều kiện chia động từ giống như thì quá khư đơn.

Ví dụ: If I had a million USD, I would buy a Ferrari.

(Nếu tôi có một triệu đô la, tôi sẽ mua chiếc xe đó.) => hiện tại tôi không có 1 triệu đô la Mỹ

If I were a bird, I would fly.

(Nếu tôi là một chú chim, tôi sẽ bay.)

Chú ý: Chúng ta có thể sử dụng “were” thay vì “was” sau if trong câu điều kiện loại 2.