Câu 1
Cho 6,5 gam muối sắt clorua tác dụng với dung dịch AgNO3 dư tạo ra 17,22 gam kết tủa. Hãy khoanh tròn vào một trong các chữ cái A, B, C, D đứng trước công thức phân tử đúng của muối sắt clorua.
A. FeCl2 B. FeCl3 C. FeCl D. FeCl4
Phương pháp giải:
+) Gọi công thức của muối sắt clorua là FeClx
+) Viết phương trình hóa học: FeClx+ xAgNO3 → Fe(NO3)x + xAgCl
+) Lập phương trình toán học dựa theo phương trình => x=> công thức của muối
Lời giải chi tiết:
+) Gọi công thức của muối sắt clorua là FeClx
Phương trình hóa học: FeClx+ xAgNO3 → Fe(NO3)x + xAgCl↓
6,5 17,22
56+35,5x x(108+35,5)
Ta có: \({{6,5} \over {56 + 35,5x\;}} = {{17,22} \over {x\left( {108 + 35,5} \right)}} < = > x = 3\)
Vậy công thức của muối là FeCl3
Đáp án B
Câu 2
Khi hòa tan 6,0 gam hợp kim gồm Cu, Fe và Al trong axit clohidric thấy thoát ra 3,024 lít hidro (đktc) và còn lại 1,86 gam kim loại không tan.
a) Viết các phương trình hóa học.
b) Xác định thành phần phần trăm khối lượng các kim loại trong hỗn hợp kim loại.
Phương pháp giải:
+) Tính số mol H2
+) Kim loại không tan là Cu (do Cu đứng sau H trong dãy hoạt động hóa học nên Cu không tác dụng với HCl). Gọi số mol Fe và Al lần lượt là: x, y (mol)
+) Viết phương trình hóa học
+) Lập hệ phương trình với 2 ẩn x, y
+) Giải hệ phương trình => % mỗi kim loại
Lời giải chi tiết:
a) Phương trình hóa học:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
b) Số mol H2 = 3,024 : 22,4 = 0,135 mol
Phương trình hóa học:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
x → x
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
y → 1,5y
Ta có hpt :
\(\eqalign{
& \left\{ \matrix{
56x + 27y = 6,0 - 1,86 \hfill \cr
x + 1,5y = 0,135 \hfill \cr} \right. = > \left\{ \matrix{
x = 0,045 \hfill \cr
y = 0,06 \hfill \cr} \right. \cr
& \% {m_{Cu}}{{1,86} \over 6}.100\% = 31\% \cr
& \% {m_{Al}} = {{0,06.27} \over 6}.100\% = 27\% \cr
& \% {m_{Fe}} = {{0,045.56} \over 6}.100\% = 42\% \cr} \)
soanvan.me