Câu hỏi 1 :
Đâu không phải là ý nghĩa quốc tế của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954 - 1975)?
- A
Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
- B
Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu mới
- C
Là nguồn cổ vũ đối với phong trào cách mạng thế giới
- D
Góp phần làm xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Dựa vào ý nghĩa quốc tế của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954 - 1975) để suy luận trả lời.
Lời giải chi tiết:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam đã có tác động mạnh đến nội tình nước Mĩ, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ; mở ra thời kì sụp đổ của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu mới; góp phần làm xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta; đồng thời là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới
Câu hỏi 2 :
Đâu không phải là nguyên nhân khiến Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968)?
- A
Để phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
- B
Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc cho miền Nam
- C
Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ở hai miền đất nước
- D
Tạo ưu thế cho cuộc đàm phán ngoại giao giữa Mĩ và Việt Nam
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968), Mĩ âm mưu:
- Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc cho miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ở hai miền đất nước.
Thời kì này Mĩ chưa có ý định sẽ đàm phán ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968) không có mục địch tạo ra ưu thế về quân sự.
Câu hỏi 3 :
Đâu là căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn ở miền Nam Việt Nam?
- A
Huế
- B
Sài Gòn
- C
Đà Nẵng
- D
Buôn Ma Thuật
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Dựa vào chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21 đến ngày 29-3-1975) để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Đà Nẵng là thành phố lớn thứ hai, căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn ở miền Nam Việt Nam.
Câu hỏi 4 :
Định Thủy, Bình Khánh, Phước Hiệp là 3 xã thuộc huyện nào của tỉnh Bến Tre?
- A
Mỏ Cày
- B
Châu Thành
- C
Giồng Trôm
- D
Ba Tri
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Định Thủy, Bình Khánh, Phước Hiệp là 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày của tỉnh Bến Tre - nơi diễn ra cuộc Đồng khởi tiêu biểu ở miền Nam trong những năm 1959-1960
Câu hỏi 5 :
Trong chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”, Mĩ đã thực hiện biện pháp gì để chia rẽ khối đoàn kết 3 nước Đông Dương?
- A
Thỏa hiệp với các nước lớn
- B
Khơi sâu sự khác biệt về lịch sử- văn hóa
- C
Sử dụng quân đội Sài Gòn như lực lượng xung kích trong quá trình xâm lược Lào, Campuchia
- D
Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc để ngăn cản sự chi viện cho Lào, Campuchia
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Dựa vào thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh” để trả lời
Lời giải chi tiết:
Trong chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”, quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia và tăng cường chiến tranh ở Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. Đây là biện pháp của Mĩ thực hiện nhằm chia rẽ khối đoàn kết của ba nước Đông Dương.
Câu hỏi 6 :
Khả năng đánh thắng quân Mĩ tiếp tục được thể hiện trong trận chiến nào của quân dân miền Nam sau chiến thắng Vạn Tường (1965)?
- A
Trận Núi Thành (1965)
- B
Cuộc phản công hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967
- C
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968
- D
Cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Dựa vào cuộc chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của quân dân miền Nam để suy luận trả lời.
Lời giải chi tiết:
Sau thất bại ở Vạn Tường, trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, Mĩ liên tiếp mở hàng loạt các cuộc hành quân tìm diệt nhằm tiêu diệt lực lượng giải phóng. Tuy nhiên, thắng lợi của quân dân miền Nam trong 2 cuộc phản công chiến lược này đã tiếp tục cho thấy khả năng quân dân miền Nam hoàn toàn có thể đánh thắng chiến lược “chiến tranh cục bộ”.
Câu hỏi 7 :
Nguyên nhân khách quan nào khiến Mĩ phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”?
- A
Sự thất bại của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ”
- B
Phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam dâng cao ở Mĩ
- C
Tác động của xu thế hòa hoãn Đông- Tây
- D
Tranh thủ mâu thuẫn trong khối các nước xã hội chủ nghĩa
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Dựa vào tình hình thế giới và nước Mĩ trong những năm 1968-1973 để suy luận trả lời
Lời giải chi tiết:
Làn sóng phản đối chiến tranh Việt Nam của người dân Mĩ dâng cao đã khiến cho nước Mĩ bị khủng hoảng, chia rẽ sâu sắc. Đây là nguyên nhân khách quan khiến Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”, rút dần quân Mĩ và Đồng minh ra khỏi chiến tranh để giảm xương của người Mĩ, tận dụng xương máu người Việt Nam trên chiến trường
Câu hỏi 8 :
Đâu là lực lượng chính trị trực tiếp lãnh đạo cách mạng miền Nam sau phong trào Đồng Khởi (1959-1960)?
- A
Đảng Lao động Việt Nam
- B
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
- C
Chính phủ lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam
- D
Trung ương cục miền Nam
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Từ trong phong trào Đồng Khởi, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch). Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản để trực tiếp lãnh đạo cách mạng miền Nam
Câu hỏi 9 :
Ngày 10 – 10 – 1954 là ngày diễn ra sự kiện quan trọng nào ở Việt Nam?
- A
Quân đội Việt Nam tiếp quản thủ đô Hà Nội
- B
Trung ương Đảng, Chính phủ ra mắt nhân dân Thủ đô
- C
Miền Bắc hoàn toàn giải phóng
- D
Pháp rút quân khỏi miền Nam
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Ngày 10-10-1954, quân đội Việt Nam tiếp quản thủ đô Hà Nội trong không khí từng bừng của ngày hội giải phóng.
Câu hỏi 10 :
Điểm nổi bật trong chính sách nông nghiệp của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) là
- A
Xây dựng các hợp tác xã
- B
Chú trọng đầu tư hệ thống thủy lợi
- C
Ứng dụng khoa học- kĩ thuật vào sản xuất
- D
Đầu tư nghiên cứu các giống lúa có năng suất cao
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Điểm nổi bật trong chính sách nông nghiệp của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) là đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể dưới hình thức là các hợp tác xã để huy động tối đa sức mạnh tập thể để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chi viện cho miền Nam kháng chiến.
Câu hỏi 11 :
Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương kiên quyết đấu tranh trên những mặt trận nào
- A
Quân sự, chính trị, ngoại giao
- B
Chính trị, ngoại giao
- C
Quân sự, ngoại giao
- D
Chính trị, quân sự
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương kiên quyết đấu tranh trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao
Câu hỏi 12 :
Ý nghĩa quan trọng nhất của Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7 - 1973) đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam là
- A
Vạch ra những phương hướng cơ bản cho sự phát triển của cách mạng miền Nam
- B
Khẳng định con đường đấu tranh vũ trang giành chính quyền
- C
Xác định đươc kẻ thù của nhân dân miền Nam
- D
Củng cố tinh thần, thúc đẩy nhân dân miền Nam tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Dựa vào dựa vào dựa vào nội dung của nghị quyết 21 (7-1973) để suy luận trả lời.
Lời giải chi tiết:
Trong bối cảnh lịch sử mới, những quyết định của Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7 - 1973) đã vạch ra những phương hướng cơ bản cho sự phát triển của cách mạng miền Nam, thúc đẩy quân dân miền Nam tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước
Câu hỏi 13 :
“Một tấc không đi, một ly không rời” là khẩu hiệu đấu tranh của phong trào nào?
- A
Cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo
- B
Phá ấp chiến lược
- C
Cuộc đấu tranh của học sinh, sinh viên
- D
Cuộc đấu tranh chống càn quét
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Dựa vào cuộc đấu tranh trên mặt trận chính trị của nhân dân miền Nam chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” để trả lời.
Lời giải chi tiết:
“Một tấc không đi, một ly không rời” là khẩu hiệu đấu tranh của phong trào phá ấp chiến lược, kiên quyết bám đất giữ làng của nhân dân miền Nam.
Câu hỏi 14 :
Mục tiêu của kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) là
- A
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
- B
Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội
- C
Chi viện miền Nam kháng chiến chống Mĩ
- D
Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Câu hỏi 15 :
Vì sao Mĩ lại chuyển sang thực hiện Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam?
- A
Hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại
- B
Phong trào "Đồng khởi" đã phá vỡ hệ thống chính quyền địch ở miền Nam
- C
Chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm khủng bố cách mạng miền Nam
- D
Hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm được củng cố
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam
Câu hỏi 16 :
Đâu không phải mục đích của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam (1954-1957)?
- A
Đáp ứng yêu cầu về quyền lợi của giai cấp nông dân
- B
Củng cố khối liên minh công- nông
- C
Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
- D
Chi viện cho miền Nam kháng chiến chống Mĩ
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế ở miền Bắc và yêu cầu về quyền lợi kinh tế, chính trị của giai cấp nông dân, củng cố khối liên minh công - nông, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng và Chính phủ quyết định “đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”
Câu hỏi 17 :
Mĩ chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất trong khi đang thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?
- A
Chiến tranh đặc biệt
- B
Chiến tranh cục bộ
- C
Việt Nam hóa chiến tranh
- D
Đông Dương hóa chiến tranh
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Ngày 7-2-1965, Mĩ chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất trong khi đang thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt ở miền Nam Việt Nam (1961-1965).
Câu hỏi 18 :
“Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần” là âm mưu của Mĩ trong chiến lược quân sự nào
- A
Chiến tranh đơn phương
- B
Chiến tranh đặc biệt
- C
Chiến tranh cục bộ
- D
Việt Nam hóa chiến tranh
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Với chiến lược “chiến tranh cục bộ”, Mĩ âm mưu nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần
Câu hỏi 19 :
Kẻ thù trực tiếp của nhân dân miền Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là
- A
Đế quốc Mĩ
- B
Thực dân Pháp
- C
Chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
- D
Mĩ và chính quyền Ngô Đình Diệm
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Sau hiệp định Giơnevơ (1954), thực dân Pháp rút quân khi chưa thực hiện hiệp thương thống nhất hai miền. Mĩ nhanh chóng thay chân Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm chia cắt lâu dài Việt Nam. Do đó kẻ thù trực tiếp của nhân dân miền Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
Câu hỏi 20 :
Đâu là điểm mới của Mĩ trong âm mưu khi tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai?
- A
Phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
- B
Đè bẹp ý chí chống Mĩ của nhân dân miền Nam
- C
Ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam
- D
Cứu nguy cho chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Điểm mới trong âm mưu của Mĩ khi tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai là cứu nguy cho chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, tạo thế mạnh trên bàn đàm phá ở Pari
Câu hỏi 21 :
Ngày 15-1-1973 ở Việt Nam đã diễn ra sự kiện lịch sử quan trọng gì?
- A
Mĩ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra
- B
Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không
- C
Mĩ tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động phá hoại miền Bắc
- D
Hiệp định Pari được kí kết
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Sau thất bại ở trận Điện Biên Phủ trên không, ngày 15-1-1973, Mĩ tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động phá hoại miền Bắc
Câu hỏi 22 :
Bản chất của cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam trong những năm 1954-1957 là
- A
Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Bắc
- B
Hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở miền Bắc
- C
Hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới ở miền Bắc
- D
Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Bắc
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Dựa vào nhiệm vụ của cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam trong những năm 1954 - 1957 để phân tích, nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Bản chất của cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam trong những năm 1954 -1957 là quá trình hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở miền Bắc xóa bỏ quan hệ sở hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến, xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Câu hỏi 23 :
Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến Đảng Lao động Việt Nam triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960)?
- A
Sự thay đổi của tình hình thế giới
- B
Hành động leo thang chiến tranh của đế quốc Mĩ
- C
Bước phát triển mới của cách mạng hai miền
- D
Miền Bắc đã hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Đến năm 1960, cách mạng hai miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng. Sau phong trào Đồng Khởi, cách mạng miền Nam đã chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Miền Bắc đạt nhiều thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất. Do đó đòi hỏi Đảng phải đề ra được đường lối mới phù hợp với tình hình thực tế.
Câu hỏi 24 :
Sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam (1961-1965) đã có tác động như thế nào đến chiến lược toàn cầu của Mĩ?
- A
Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
- B
Làm thất bại một loại hình chiến tranh thí điểm trong chiến lược toàn cầu
- C
Cho thấy tính không khả thi của chiến lược toàn cầu
- D
Làm phá sản chiến lược toàn cầu
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), Mĩ âm mưu biến miền Nam Việt Nam làm nơi thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới của chiến lược toàn cầu. Sự thất bại của Mĩ trong chiến lược chiến tranh đặc biệt đồng thời đánh dấu sự sụp đổ của âm mưu này
Câu hỏi 25 :
Sự kiện ngoại nào giữa các cường quốc trong những năm 1969-1973 đã có tác động tiêu cực đến cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam?
- A
Năm 1972, Mĩ và Liên Xô đã kí thỏa thuận về hạn chế vũ khí chiến lược
- B
Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức năm 1972
- C
Tổng thống Mĩ Ních- xơn sang thăm Trung Quốc năm 1972
- D
Năm 1973, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Dựa vào phần thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” để phân tích, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Để hạn chế sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa cho cuộc kháng chiến chống của nhân dân Việt Nam, Mĩ đã lợi dụng mâu thuẫn Trung- Xô để thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô. Năm 1972, Tổng thống Mĩ Ních- xơn sang thăm Trung Quốc khiến cho mối quan hệ Việt- Trung dần chuyển biến theo chiều hướng xấu
Câu hỏi 26 :
Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là
- A
Nội bộ phe xã hội chủ nghĩa thống nhất, đoàn kết
- B
Xu thế hòa hoãn trên thế giới xuất hiện
- C
Xu thế toàn cầu hóa phát triển
- D
Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình là xu thế chủ đạo
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là đều chịu tác động của xu thế hòa hoãn Đông- Tây. Tuy nhiên trong khoảng nửa đầu những năm 50 của thế kỉ XX sự hòa hoãn này thực chất là sự nhận nhượng từ phía Liên Xô nên có tác động tiêu cực đến tiến trình giải quyết vấn đề Đông Dương tại hội nghị Giơnevơ (1954)
Câu hỏi 27 :
Từ thắng lợi của quân dân miền Bắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ với đỉnh cao là trận “Điện Biên Phủ trên không” đã cho thấy mối quan hệ như thế nào giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao?
- A
Thắng lợi trên mặt trận quân sự quyết định thắng lợi trên mặt trận ngoại giao
- B
Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao tạo ra thế mạnh cho cuộc đấu tranh trên mặt trận quân sự
- C
Thắng lợi trên mặt trận quân sự góp phần vào thắng lợi trên mặt trận ngoại giao
- D
Thắng lợi trên mặt trận quân sự có vai trò quan trong đối với thắng lợi trên mặt trận ngoại giao
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Dựa vào mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai với hiệp định Pari (1973) để phân tích, liên hệ trả lời
Lời giải chi tiết:
Thắng lợi của quân dân miền Bắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ với đỉnh cao là trận “Điện Biên Phủ trên không” đã cho thấy mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao là: thắng lợi trên mặt trận quân sự quyết định thắng lợi trên mặt trận ngoại giao. Ngược lai thắng lợi trên mặt trận ngoại giao phản ánh và phát huy thắng lợi trên mặt trận quân sự
Câu hỏi 28 :
Nghệ thuật quân sự nào của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 đã được Bộ chính trị Trung ương Đảng kế thừa phát huy từ cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
- A
Diễn ra đồng loạt trên các đô thị miền Nam
- B
Tranh thủ thời cơ thuận lợi để tiến công giành thắng lợi quyết định
- C
Kết hợp giữa tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với nổi dậy của quần chúng
- D
Đánh vào nơi mạnh nhất của kẻ thù
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Liên hệ với đặc điểm của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc nổi dậy của quần chúng dựa vào lực lượng chính trị quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang. Đến kháng chiến chống Mĩ, hình thức này không bị mất đi mà vẫn đươc bảo lưu và trở thành bộ phận hỗ trợ cho các cuộc tiến công quân sự của lực lượng vũ trang. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là trận đánh đầu tiên có sự kết hợp giữa hai hình thức này. Đây cũng chính là một sự thử nghiệm và rút kinh nghiệm của Đảng để có thể vận dụng thành công trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975
Câu hỏi 29 :
“Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”, đó là tinh thần và khí thế của quân và dân ta trong chiến dịch nào?
- A
Chiến dịch Tây Nguyên
- B
Chiến dịch Huế - Đà Nẵng
- C
Chiến dịch Hồ Chí Minh
- D
Chiến dịch Huế - Đà Nẵng và chiến dich Hồ Chí Minh
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Dựa vào chiến dịch Hồ Chí Minh để trả lời
Lời giải chi tiết:
“Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”, đó là tinh thần và khí thế của quân và dân ta trong chiến dịch Hồ Chí Minh để tranh thủ thời cơ nhanh chóng giành thắng lợi hoàn toàn
Câu hỏi 30 :
“Máu đọng chưa khô lại đầy/Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này là hỉnh ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách gì
- A
Tố cộng, diệt cộng
- B
Tổ chức các cuộc hành quân tìm diệt
- C
Dồn dân, lập ấp chiến lược
- D
Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Liên hệ lịch sử miền Nam trong những năm 1954 -1960 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Máu đọng chưa khô lại đầy/Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này là hỉnh ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách tố cộng, diệt công của Mĩ – Diệm thực hiện từ sau năm 1954 đến năm 1960.