Đề bài
Cho bảng số liệu:
Bảng 23.2. Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm
Năm |
Cây công nghiệp hàng năm |
Cây công nghiệp lâu năm |
1975 |
210.1 |
172.8 |
1980 |
371.7 |
256.0 |
1985 |
600.7 |
470.3 |
1990 |
542.0 |
657.3 |
1995 |
716.7 |
902.3 |
2000 |
778.1 |
1451.3 |
2005 |
861.5 |
1636.6 |
a) Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm trong khoảng thời gian từ năm 1975 – 2005.
b) Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp có liên quan như thế nào đến sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kĩ năng nhận xét bảng số liệu:
+ Nhận xét theo thời gian để thấy sự thay đổi của đối tượng.
+ Chú ý các mốc giá trị cao nhất/thấp nhất và giá trị đột biến.
Lời giải chi tiết
Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp ở nước ta, giai đoạn 1975 - 2005 (%)
- Tổng diện tích cây công nghiệp nước ta tăng khá nhanh từ 382,9 lên 2495,1 nghìn ha (gấp 6,5 lần).
- Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn cây công nghiệp hằng năm:
+ Cây công nghiệp lâu năm tăng từ 172,8 lên 1633,6 nghìn ha (gấp 9,4 lần).
+ Cây hằng năm tăng từ 210,1 lên 861,5 nghìn ha (gấp 4 lần).
- Về sự thay đổi cơ cấu diện tích:
+ Tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp hằng năm giảm từ 54,9% (1975) xuống 34,5% (2005).
+ Tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm tăng từ 45,1% (1975) lên 65,5% (2005).
b) Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp có liên quan rõ nét đến sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp
- Trong những năm sau đổi mới, nước ta hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhằm khai thác thế mạnh từng vùng: Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta, vì vậy mà diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng lên nhanh chóng
- Cây công nghiệp hằng năm vẫn tiếp tục được phát triển nhưng ít hơn so với cây công nghiệp lâu năm.