Câu hỏi 1 :

Kết quả của phép tính $\dfrac{2}{3} + \dfrac{4}{5}$ là:

  • A

    $\dfrac{{22}}{{15}}$

  • B

    $\dfrac{6}{8}$

  • C

    $\dfrac{6}{{15}}$

  • D

    $\dfrac{8}{{15}}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Đưa hai phân số về cùng mẫu rồi thực hiện phép cộng hai phân số cùng mẫu.

Với $x = \dfrac{a}{m};\,y = \dfrac{b}{m}\,\left( {a,b,m \in \mathbb{Z},\,m > 0} \right)$ ta có:

\(x + y = \dfrac{a}{m} + \dfrac{b}{m} = \dfrac{{a + b}}{m}\)

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{2}{3} + \dfrac{4}{5} = \dfrac{{10}}{{15}} + \dfrac{{12}}{{15}} = \dfrac{{22}}{{15}}.\)

Câu hỏi 2 :

Chọn kết luận đúng nhất về kết quả của phép tính \(\dfrac{{ - 2}}{{13}} + \dfrac{{ - 11}}{{26}}\)

  • A

    Là số nguyên âm        

  • B

    Là số nguyên dương

  • C

    Là số hữu tỉ âm

  • D

    Là số hữu tỉ dương

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Đưa hai phân số về cùng mẫu rồi thực hiện phép cộng hai phân số cùng mẫu.

Với $x = \dfrac{a}{m};\,y = \dfrac{b}{m}\,\left( {a,b,m \in \mathbb{Z},\,m > 0} \right)$ ta có:

\(x + y = \dfrac{a}{m} + \dfrac{b}{m} = \dfrac{{a + b}}{m}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{{ - 2}}{{13}} + \dfrac{{ - 11}}{{26}} = \dfrac{{ - 4}}{{26}} + \dfrac{{ - 11}}{{26}} = \dfrac{{ - 15}}{{26}}\)

Do đó kết quả là số hữu tỉ âm.

Câu hỏi 3 :

\(\dfrac{{23}}{{12}}\) là kết quả của phép tính:

  • A

    \(\dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{4}\)

  • B

    \(\dfrac{1}{6} + \dfrac{3}{2}\)

  • C

    \(\dfrac{5}{3} + \dfrac{3}{2}\)          

  • D

    \(1 + \dfrac{{13}}{{12}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Đưa hai phân số về cùng mẫu rồi thực hiện phép cộng hai phân số cùng mẫu.

Với $x = \dfrac{a}{m};\,y = \dfrac{b}{m}\,\left( {a,b,m \in \mathbb{Z},\,m \ne 0} \right)$ ta có:

\(x + y = \dfrac{a}{m} + \dfrac{b}{m} = \dfrac{{a + b}}{m}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(\dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{4} = \dfrac{8}{{12}} + \dfrac{{15}}{{12}} = \dfrac{{23}}{{12}}.\)

\(\dfrac{1}{6} + \dfrac{3}{2} = \dfrac{1}{6} + \dfrac{9}{6} = \dfrac{{10}}{6} = \dfrac{5}{3}.\)

\(\dfrac{5}{3} + \dfrac{3}{2} = \dfrac{{10}}{6} + \dfrac{9}{6} = \dfrac{{19}}{6}.\)

\(1 + \dfrac{{13}}{{12}} = \dfrac{{12}}{{12}} + \dfrac{{13}}{{12}} = \dfrac{{25}}{{12}}.\)

Do đó \(\dfrac{{23}}{{12}}\) là kết quả của phép tính: \(\dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{4}.\)

Câu hỏi 4 :

Số \(\dfrac{{ - 3}}{{14}}\) viết thành hiệu của hai số hữu tỉ dương nào dưới đây?

  • A

    \(\dfrac{2}{3} - \dfrac{5}{7}\)

  • B

    \(\dfrac{1}{{14}} - \dfrac{1}{7}\)

  • C

    \(\dfrac{1}{2} - \dfrac{5}{7}\)

  • D

    \(\dfrac{3}{{14}} - \dfrac{5}{{14}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Đưa hai phân số về cùng mẫu rồi thực hiện phép trừ hai phân số cùng mẫu.

Với $x = \dfrac{a}{m};\,y = \dfrac{b}{m}\,\left( {a,b,m \in \mathbb{Z},\,m > 0} \right)$ ta có:

\(x - y = \dfrac{a}{m} - \dfrac{b}{m} = \dfrac{{a - b}}{m}\)

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{{ - 3}}{{14}} = \dfrac{{7 - 10}}{{14}} = \dfrac{7}{{14}} - \dfrac{{10}}{{14}} \)\(= \dfrac{1}{2}-\dfrac{5}{7}\) nên C đúng

+) Đáp án B: \(\dfrac{1}{{14}} - \dfrac{1}{7} = \dfrac{1}{{14}} - \dfrac{2}{{14}} = \dfrac{{ - 1}}{{14}}\ne \dfrac{{ - 3}}{{14}}\) nên loại B.

+) Đáp án A: \(\dfrac{2}{3} - \dfrac{5}{7} = \dfrac{{14}}{{21}} - \dfrac{{15}}{{21}} = \dfrac{{ - 1}}{{21}}\ne \dfrac{{ - 3}}{{14}}\) nên loại A.

+) Đáp án D: \(\dfrac{3}{{14}} - \dfrac{5}{{14}} = \dfrac{{ - 2}}{{14}} = \dfrac{{ - 1}}{7}\ne \dfrac{{ - 3}}{{14}}\) nên loại D.

Câu hỏi 5 :

Tính  \(\dfrac{2}{7} + \left( {\dfrac{{ - 3}}{5}} \right) + \dfrac{3}{5},\) ta được kết quả là:

  • A

    \(\dfrac{{52}}{{35}}\)

  • B

    \(\dfrac{2}{7}\)

  • C

    \(\dfrac{{17}}{{35}}\)

  • D

    \(\dfrac{{13}}{{35}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Lời giải chi tiết :

$\dfrac{2}{7} + \left( {\dfrac{{ - 3}}{5}} \right) + \dfrac{3}{5} = \dfrac{2}{7} + \left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{5}} \right) + \dfrac{3}{5}} \right]$$ = \dfrac{2}{7} + 0\, = \dfrac{2}{7}.$

Câu hỏi 6 :

Cho $x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{4}$. Giá trị của x bằng:

  • A

    $\dfrac{1}{4}$

  • B

    $\dfrac{{ - \,1}}{4}$

  • C

    $\dfrac{2}{5}$           

  • D

    $\dfrac{5}{4}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Sử dụng quy tắc chuyển vế và trừ hai số hữu tỉ để tìm \(x\)

Lời giải chi tiết :

$x + \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{4}$

$x\,\, = \dfrac{3}{4} - \dfrac{1}{2}$

\(x = \dfrac{3}{4} - \dfrac{2}{4}\)

\(x = \dfrac{1}{4}\)

Câu hỏi 7 :

Giá trị biểu thức \(\dfrac{2}{5} + \left( { - \dfrac{4}{3}} \right) + \left( { - \dfrac{1}{2}} \right)\) là :

  • A

    \(\dfrac{{ - 33}}{{30}}\)

  • B

    \(\dfrac{{ - 31}}{{30}}\)

  • C

    \(\dfrac{{43}}{{30}}\)

  • D

    \(\dfrac{{ - 43}}{{30}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Đưa các phân số về cùng mẫu rồi thực hiện phép cộng hai phân số cùng mẫu.

Với $x = \dfrac{a}{m};\,y = \dfrac{b}{m}\,\left( {a,b,m \in \mathbb{Z},\,m > 0} \right)$ ta có:

\(x + y = \dfrac{a}{m} + \dfrac{b}{m} = \dfrac{{a + b}}{m}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{2}{5} + \left( { - \dfrac{4}{3}} \right) + \left( { - \dfrac{1}{2}} \right)\)\( = \dfrac{{12}}{{30}} + \left( {\dfrac{{ - 40}}{{30}}} \right) + \left( {\dfrac{{ - 15}}{{30}}} \right) = \dfrac{{12 - 40 - 15}}{{30}} = \dfrac{{ - 43}}{{30}}\)

Câu hỏi 8 :

Kết luận nào đúng khi nói về giá trị của biểu thức \(A = \dfrac{1}{3} - \left[ {\left( { - \dfrac{5}{4}} \right) - \left( {\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{8}} \right)} \right]\)

  • A

    $A < 0$

  • B

    $A < 1$

  • C

    $A > 2$

  • D

    $A < 2$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Thực hiện phép cộng trừ các phân số theo thứ tự ngoặc tròn \( \to \) ngoặc vuông.

Lời giải chi tiết :

Ta có \(A = \dfrac{1}{3} - \left[ {\left( { - \dfrac{5}{4}} \right) - \left( {\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{8}} \right)} \right]\)

\( = \dfrac{1}{3} - \left[ {\left( { - \dfrac{5}{4}} \right) - \left( {\dfrac{2}{8} + \dfrac{3}{8}} \right)} \right]\)

\( = \dfrac{1}{3} - \left[ {\left( { - \dfrac{5}{4}} \right) - \dfrac{5}{8}} \right]\)

\( = \dfrac{1}{3} - \left[ {\left( { - \dfrac{{10}}{8}} \right) - \dfrac{5}{8}} \right]\)

\( = \dfrac{1}{3} - \left( { - \dfrac{{15}}{8}} \right)\)

\( = \dfrac{1}{3} + \dfrac{{15}}{8}\)

\( = \dfrac{8}{{24}} + \dfrac{{45}}{{24}}\)

\( = \dfrac{{53}}{{24}}\)

Vậy  $A = \dfrac{{53}}{{24}} > \dfrac{{48}}{{24}} = 2$  hay \(A > 2\) .

Câu hỏi 9 :

Số nào dưới đây là giá trị của biểu thức $B = \dfrac{2}{{11}} - \dfrac{5}{{13}} + \dfrac{9}{{11}} - \dfrac{8}{{13}}$

  • A

    $2$

  • B

    $ - 1$

  • C

    $1$

  • D

    $0$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

+ Sử dụng phép giao hoán của phép cộng để nhóm các phân số cùng mẫu với nhau.

+ Sử dụng tính chất $-a-b=-(a+b).$

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{2}{{11}} - \dfrac{5}{{13}} + \dfrac{9}{{11}} - \dfrac{8}{{13}} = \left( {\dfrac{2}{{11}} + \dfrac{9}{{11}}} \right) - \left( {\dfrac{5}{{13}} + \dfrac{8}{{13}}} \right) = \dfrac{{11}}{{11}} - \dfrac{{13}}{{13}} = 1 - 1 = 0.\)

Câu hỏi 10 :

Cho các số hữu tỉ \(x = \dfrac{a}{b},y = \dfrac{c}{d}\,\,(a,b,c,d \in Z,b \ne 0,d \ne 0).\) Tổng  $x + y$  bằng:

  • A

    \(\dfrac{{ac - bd}}{{bd}}\)

  • B

    \(\dfrac{{ac + bd}}{{bd}}\)

  • C

    \(\dfrac{{ad + bc}}{{bd}}\)

  • D

    \(\dfrac{{ad - bc}}{{bd}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

+ Đưa hai phân số về cùng mẫu số rồi thực hiện phép cộng hai phân số cùng mẫu

Lời giải chi tiết :

\(x + y = \dfrac{a}{b} + \dfrac{c}{d} = \dfrac{{ad}}{{bd}} + \dfrac{{cb}}{{bd}} = \dfrac{{ad + cb}}{{bd}}.\)

Câu hỏi 11 :

Tính nhanh \(\left( { - 2 - \dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{5}} \right) - \left( {\dfrac{2}{3} - \dfrac{6}{5}} \right),\)ta được kết quả là:

  • A

    \( - 2\)

  • B

    \( - \dfrac{{13}}{{15}}\)

  • C

    \(\dfrac{{11}}{{15}}\)

  • D

    \( - 1\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Phá ngoặc và sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng để tính toán

Lời giải chi tiết :

$\left( { - 2 - \dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{5}} \right) - \left( {\dfrac{2}{3} - \dfrac{6}{5}} \right) = ( - 2) + \left( { - \dfrac{1}{3} - \dfrac{2}{3}} \right) + \left( { - \dfrac{1}{5} + \dfrac{6}{5}} \right)$$ = ( - 2) + ( - 1) + 1 =  - 2$

Câu hỏi 12 :

Tính giá trị biểu thức \(M = \left( {\dfrac{2}{3} - \dfrac{1}{4} + 2} \right) - \left( {2 - \dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{4}} \right) - \left( {\dfrac{5}{2} - \dfrac{1}{3}} \right)\).

  • A

    \(\dfrac{1}{3}\)

  • B

    \(\dfrac{1}{2}\)

  • C

    \(\dfrac{3}{2}\)

  • D

    \(\dfrac{2}{3}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Phá ngoặc và sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng để tính toán.

Lời giải chi tiết :

\(M = \left( {\dfrac{2}{3} - \dfrac{1}{4} + 2} \right) - \left( {2 - \dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{4}} \right) - \left( {\dfrac{5}{2} - \dfrac{1}{3}} \right)\)

\( = \dfrac{2}{3} - \dfrac{1}{4} + 2 - 2 + \dfrac{5}{2} - \dfrac{1}{4} - \dfrac{5}{2} + \dfrac{1}{3}\)

\( = \left( {\dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{3}} \right) + \left( {2 - 2} \right) + \left( {\dfrac{5}{2} - \dfrac{5}{2}} \right) + \left( { - \dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{4}} \right)\)

\( = 1 + 0 + 0 - \dfrac{1}{2}\)

\( = \dfrac{1}{2}\)

Vậy \(M = \dfrac{1}{2}\) .

Câu hỏi 13 :

Giá trị nào dưới đây của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{3}{7} - x = \dfrac{1}{4} - \left( { - \dfrac{3}{5}} \right)\)

  • A

    \(x = \dfrac{{ - 59}}{{140}}\)

  • B

    \(x = \dfrac{{59}}{{140}}\)

  • C

    \(x = \dfrac{{ - 9}}{{140}}\)

  • D

    \(x = \dfrac{{ - 49}}{{140}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

+ Tính giá trị vế phải

+ Thực hiện qui tắc chuyển vế để tìm \(x\) .

Lời giải chi tiết :

Ta có

\(\dfrac{3}{7} - x = \dfrac{1}{4} - \left( { - \dfrac{3}{5}} \right)\)

\(\dfrac{3}{7} - x = \dfrac{5}{{20}} + \dfrac{{12}}{{20}}\)

\(\dfrac{3}{7} - x = \dfrac{{17}}{{20}}\)

\(x = \dfrac{3}{7} - \dfrac{{17}}{{20}}\)

\(x = \dfrac{{60}}{{140}} - \dfrac{{119}}{{140}}\)

\(x = \dfrac{{ - 59}}{{140}}\)

Vậy \(x = \dfrac{{ - 59}}{{140}}\).

Câu hỏi 14 :

Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{11}}{{12}} - \left( {\dfrac{2}{5} + x} \right) = \dfrac{2}{3}\)

  • A

    \(\dfrac{1}{3}\)

  • B

    \(\dfrac{{ - 3}}{{20}}\)

  • C

    \(\dfrac{1}{2}\)

  • D

    \(\dfrac{{ - 2}}{{30}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Biến đổi để đưa về dạng  tìm \(x\) đã học.

Tìm số trừ bằng cách lấy số bị trừ trừ đi hiệu

Tìm số hạng chưa biết bằng cách lấy tổng trừ đi số hạng đã biết

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{{11}}{{12}} - \left( {\dfrac{2}{5} + x} \right) = \dfrac{2}{3}\)

\(\dfrac{2}{5} + x = \dfrac{{11}}{{12}} - \dfrac{2}{3}\)

\(\dfrac{2}{5} + x = \dfrac{{11}}{{12}} - \dfrac{8}{{12}}\)

\(\dfrac{2}{5} + x = \dfrac{3}{{12}}\)

\(x = \dfrac{1}{4} - \dfrac{2}{5}\)

\(x = \dfrac{5}{{20}} - \dfrac{8}{{20}}\)

\(x = \dfrac{{ - 3}}{{20}}\)

Vậy \(x = \dfrac{{ - 3}}{{20}}\).

Câu hỏi 15 :

Gọi \({x_0}\) là số thỏa mãn  \(x.\left( {2018 + \dfrac{1}{{2018}} - 2019 - \dfrac{1}{{2019}}} \right) = \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} - \dfrac{1}{2}.\) Khi đó

  • A

    \({x_0} > 0\)

  • B

    \({x_0} < 0\)

  • C

    \({x_0} = 0\)

  • D

    \({x_0} = 1\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Tính giá trị bên vế phải rồi đưa về dạng tìm \(x\) đã học.

Lời giải chi tiết :

$\begin{array}{l}x.\left( {2018 + \dfrac{1}{{2018}} - 2019 - \dfrac{1}{{2019}}} \right) = \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} - \dfrac{1}{2}\\x.\left( {2018 + \dfrac{1}{{2018}} - 2019 - \dfrac{1}{{2019}}} \right) = 0.\end{array}$

Mà  $2018 + \dfrac{1}{{2018}} - 2019 - \dfrac{1}{{2019}} =  - 1 + \dfrac{1}{{2018}} - \dfrac{1}{{2019}} < 0$ nên $x = 0$ .

Câu hỏi 16 :

Giá trị của biểu thức $\dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + \dfrac{1}{{3.4}} + \dfrac{1}{{4.5}} + ... + \dfrac{1}{{2018.2019}}$ là

  • A

    \(\dfrac{{2018}}{{2019}}\)

  • B

    \(\dfrac{{2019}}{{2018}}\)

  • C

    \(1\)

  • D

    \(\dfrac{1}{{2019}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Sử dụng tính chất:

Với số tự nhiên \(n \ne 0\) ta có \(\dfrac{1}{{n\left( {n + 1} \right)}} = \dfrac{1}{n} - \dfrac{1}{{n + 1}}\)

Lời giải chi tiết :

$\dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + \dfrac{1}{{3.4}} + \dfrac{1}{{4.5}} + ... + \dfrac{1}{{2018.2019}}$

$ = 1 - \dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{5} + ... - \dfrac{1}{{2018}} + \dfrac{1}{{2018}} - \dfrac{1}{{2019}}$

$ = 1 - \dfrac{1}{{2019}}$

$ = \dfrac{{2018}}{{2019}}$ .

Câu hỏi 17 :

Kết quả của phép tính: \(\dfrac{{ - 2}}{3} + \dfrac{4}{3}\) là:

  • A

    \(2\)

  • B

    \(\dfrac{{ - 2}}{3}\)

  • C

    \(\dfrac{2}{3}\)

  • D

    \(\dfrac{2}{6}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Với $x = \dfrac{a}{m};\,y = \dfrac{b}{m}\,\left( {a,b,m \in \mathbb{Z},\,m \ne 0} \right)$ ta có:

\(x + y = \dfrac{a}{m} + \dfrac{b}{m} = \dfrac{{a + b}}{m}\)

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{{ - 2}}{3} + \dfrac{4}{3} = \dfrac{{ - 2 + 4}}{3} = \dfrac{2}{3}\)

Câu hỏi 18 :

Nếu \(x = \dfrac{a}{b};\,y = \dfrac{c}{d}\,\left( {b,d \ne 0} \right)\) thì tích \(x.y\) bằng

  • A

    $\dfrac{{a.d}}{{b.c}}$

  • B

    $\dfrac{{a.c}}{{b.d}}$

  • C

    $\dfrac{{a + c}}{{b + d}}$

  • D

    $\dfrac{{a + d}}{{b + c}}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Lời giải chi tiết :

Với \(x = \dfrac{a}{b};\,y = \dfrac{c}{d}\,\left( {b,d \ne 0} \right)\) ta có: \(x.y = \dfrac{a}{b}.\dfrac{c}{d} = \dfrac{{a.c}}{{b.d}}\) .

Câu hỏi 19 :

Kết quả của phép tính \( - \dfrac{6}{7}.\dfrac{{21}}{{12}}\) là

  • A

    $\dfrac{3}{2}$

  • B

    $ - \dfrac{3}{2}$

  • C

    $\dfrac{2}{3}$

  • D

    $ - \dfrac{2}{3}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Lời giải chi tiết :

Ta có \( - \dfrac{6}{7}.\dfrac{{21}}{{12}} =  - \dfrac{6}{7}.\dfrac{7}{4} = \dfrac{{ - 6}}{4} =  - \dfrac{3}{2}\)

Câu hỏi 20 :

Thực hiện phép tính $\dfrac{5}{{11}}:\dfrac{{15}}{{22}}$ ta được kết quả là:

  • A

    $\dfrac{2}{{ - \,5}}$

  • B

    $\dfrac{3}{4}$

  • C

    $\dfrac{2}{3}$

  • D

    $\dfrac{3}{2}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Lời giải chi tiết :

Ta có $\dfrac{5}{{11}}:\dfrac{{15}}{{22}}$\( = \dfrac{5}{{11}}.\dfrac{{22}}{{15}} = \dfrac{{5.22}}{{11.15}} = \dfrac{2}{3}\)

Câu hỏi 21 :

Kết quả của phép tính $\dfrac{3}{2}.\dfrac{4}{7}$ là

  • A

    Một số nguyên âm

  • B

    Một số nguyên dương

  • C

    Một phân số nhỏ hơn \(0\)

  • D

    Một phân số lớn hơn \(0\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Lời giải chi tiết :

Ta có $\dfrac{3}{2}.\dfrac{4}{7} = \dfrac{{3.4}}{{2.7}} = \dfrac{6}{7} > 0$

Câu hỏi 22 :

Số nào sau đây là kết quả của phép tính  \(1\dfrac{4}{5}:\left( { - \dfrac{3}{4}} \right)\)

  • A

    $ - \dfrac{{12}}{5}$   

  • B

    $\dfrac{3}{4}$

  • C

    $\dfrac{2}{{15}}$

  • D

    $\dfrac{{12}}{5}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

+ Đưa hỗn số về dạng phân số

+ Thực hiện phép chia các phân số

Lời giải chi tiết :

Ta có \(1\dfrac{4}{5}:\left( { - \dfrac{3}{4}} \right)\)\( = \dfrac{9}{5}.\left( { - \dfrac{4}{3}} \right) =  - \dfrac{{9.4}}{{5.3}} =  - \dfrac{{12}}{5}\)

Câu hỏi 23 :

Cho \(A = \dfrac{{ - 5}}{6}.\dfrac{{12}}{{ - 7}}.\left( {\dfrac{{ - 21}}{{15}}} \right);\,B = \dfrac{1}{6}.\dfrac{9}{{ - 8}}.\left( {\dfrac{{ - 12}}{{11}}} \right)\) . So sánh \(A\) và \(B\).

  • A

    $A > B$

  • B

    $A < B$

  • C

    $A = B$

  • D

    $A \ge B$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Sử dụng qui tắc nhân  các phân số để tính giá trị biểu thức \(A,\,B\)

Sau đó so sánh $A;B$.

Lời giải chi tiết :

Ta có

\(A = \dfrac{{ - 5}}{6}.\dfrac{{12}}{{ - 7}}.\left( {\dfrac{{ - 21}}{{15}}} \right) = \dfrac{{\left( { - 5} \right).12.\left( { - 21} \right)}}{{6.\left( { - 7} \right).15}} = \dfrac{{\left( { - 5} \right).2.6.\left( { - 7} \right).3}}{{6.\left( { - 7} \right).5.3}} =  - 2\)

\(B = \dfrac{1}{6}.\dfrac{9}{{ - 8}}.\left( {\dfrac{{ - 12}}{{11}}} \right) = \dfrac{{9.\left( { - 12} \right)}}{{6.\left( { - 8} \right).11}} = \dfrac{9}{{44}}\)

Suy ra \(A < B\) .

Câu hỏi 24 :

Tìm \(x\) biết \(\dfrac{2}{3}x =  - \dfrac{1}{{8}}.\)

  • A

    \(x =  - \dfrac{1}{4}\)

  • B

    \(x =  - \dfrac{5}{{16}}\)

  • C

    \(x = \dfrac{3}{{16}}\)

  • D

    \(x =  - \dfrac{3}{{16}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Sử dụng cách tìm \(x\) đã học: Số hạng bằng tích chia số hạng đã biết.

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{2}{3}x =  - \dfrac{1}{{8}}\)

\(x = \left( { - \dfrac{1}{{8}}} \right):\dfrac{2}{3}\)

\(x = \dfrac{{ - 1}}{8}.\dfrac{3}{2}\)

\(x =  - \dfrac{3}{{16}}\)

Vậy \(x =  - \dfrac{3}{{16}}.\)

Câu hỏi 25 :

Tìm số $x$  thoả mãn: \(x:\left( {\dfrac{2}{5} - 1\dfrac{2}{5}} \right) = 1.\)

  • A

    $x = 1$

  • B

    $x =  - 1$

  • C

    $x = \dfrac{5}{2}$

  • D

    $x =  - \dfrac{5}{2}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Tính giá trị trong ngoặc

Tìm \(x\) bằng cách sử dụng: Số bị chia bằng  thương nhân với số chia.

Lời giải chi tiết :

Ta có \(x:\left( {\dfrac{2}{5} - 1\dfrac{2}{5}} \right) = 1\)

\(x:\left( {\dfrac{2}{5} - \dfrac{7}{5}} \right) = 1\)

\(x:\left( {\dfrac{{ - 5}}{5}} \right) = 1\)

\(x:\left( { - 1} \right) = 1\)

\(x = 1.\left( { - 1} \right)\)

\(x =  - 1\)

Vậy \(x =  - 1\) .

Câu hỏi 26 :

Gọi ${x_0}$ là giá trị thỏa mãn  \(\dfrac{5}{7}:x - \dfrac{2}{5} = \dfrac{1}{3}\). Chọn câu đúng.

  • A

    ${x_0} < 1$

  • B

    ${x_0} = 1$

  • C

    ${x_0} > 1$    

  • D

    ${x_0} =  - 1$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Sử dụng qui tắc chuyển vế để đưa về dạng tìm \(x\) đã học.

Xác định rằng:

\( (\dfrac{5}{7}:x) \) là số bị trừ

\( \dfrac{2}{5}\) là số trừ

\( \dfrac{1}{3}\) là hiệu

Số bị trừ bằng số trừ cộng với hiệu

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{5}{7}:x - \dfrac{2}{5} = \dfrac{1}{3}\)

\(\dfrac{5}{7}:x = \dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{5}\)

\(\dfrac{5}{7}:x = \dfrac{5}{{15}} + \dfrac{6}{{15}}\)

\(\dfrac{5}{7}:x = \dfrac{{11}}{{15}}\)

\(x = \dfrac{5}{7}:\dfrac{{11}}{{15}}\)

\(x = \dfrac{5}{7}.\dfrac{{15}}{{11}}\)

\(x = \dfrac{{75}}{{77}}\)

Vậy \({x_0} = \dfrac{{75}}{{77}} < \dfrac{{77}}{{77}} = 1\) .

Câu hỏi 27 :

Có bao nhiêu giá trị của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{1}{3}x + \dfrac{2}{5}\left( {x - 1} \right) = 0\)?

  • A

    $1$

  • B

    $2$

  • C

    $0$

  • D

    $3$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Sử dụng qui tắc phá ngoặc và nhóm các số hạng chứa \(x\) để đưa về dạng thường gặp.

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{1}{3}x + \dfrac{2}{5}\left( {x - 1} \right) = 0\)

\(\dfrac{1}{3}x + \dfrac{2}{5}x - \dfrac{2}{5} = 0\)

\(\dfrac{1}{3}x + \dfrac{2}{5}x = \dfrac{2}{5}\)

\(x\left( {\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{5}} \right) = \dfrac{2}{5}\)

\(x.\left( {\dfrac{5}{{15}} + \dfrac{6}{{15}}} \right) = \dfrac{2}{5}\)

\(x.\dfrac{{11}}{{15}} = \dfrac{2}{5}\)

\(x = \dfrac{2}{5}:\dfrac{{11}}{{15}}\)

\(x = \dfrac{2}{5}.\dfrac{{15}}{{11}}\)

\(x = \dfrac{{2.15}}{{5.11}}\)

\(x = \dfrac{6}{{11}}\)

Vậy có một giá trị của \(x\) thoả mãn điều kiện.

Câu hỏi 28 :

Biểu thức \(P = \left( {\dfrac{{ - 3}}{4} + \dfrac{2}{5}} \right):\dfrac{3}{7} + \left( {\dfrac{3}{5} + \dfrac{{ - 1}}{4}} \right):\dfrac{3}{7}\) có giá trị là

  • A

    $1$

  • B

    $2$

  • C

    $0$

  • D

    $3$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân (chia) đối với phép cộng

Lời giải chi tiết :

Ta có \(P = \left( {\dfrac{{ - 3}}{4} + \dfrac{2}{5}} \right):\dfrac{3}{7} + \left( {\dfrac{3}{5} + \dfrac{{ - 1}}{4}} \right):\dfrac{3}{7}\)$ = \left( {\dfrac{{ - 3}}{4} + \dfrac{2}{5} + \dfrac{3}{5} + \dfrac{{ - 1}}{4}} \right):\dfrac{3}{7}$

\( = \left[ {\left( {\dfrac{{ - 3}}{4} + \dfrac{{ - 1}}{4}} \right) + \left( {\dfrac{2}{5} + \dfrac{3}{5}} \right)} \right]:\dfrac{3}{7}\) \( = \left( { - 1 + 1} \right):\dfrac{3}{7} = 0:\dfrac{3}{7} = 0\)

Vậy \(P = 0.\)

Câu hỏi 29 :

Cho \({x_1}\) là giá trị thỏa mãn \(\dfrac{3}{7} + \dfrac{1}{7}:x = \dfrac{3}{{14}}\) và \({x_2}\) là giá trị thỏa mãn  \(\dfrac{5}{7} + \dfrac{2}{7}:x = 1.\) Khi đó, chọn câu đúng.

  • A

    ${x_1} = {x_2}$

  • B

    ${x_1} < {x_2}$         

  • C

    ${x_1} > {x_2}$

  • D

    ${x_1} = 2.{x_2}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

+ Sử dụng qui tắc chuyển vế đưa về dạng tìm \(x\) đã học để tìm  \({x_1};\,{x_2}\)

+ So sánh \({x_1};\,{x_2}\).

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{3}{7} + \dfrac{1}{7}:x = \dfrac{3}{{14}}\)

\(\dfrac{1}{7}:x = \dfrac{3}{{14}} - \dfrac{3}{7}\)

\(\dfrac{1}{7}:x = \dfrac{3}{{14}} - \dfrac{6}{{14}}\)

\(\dfrac{1}{7}:x = \dfrac{{ - 3}}{{14}}\)

\(x = \dfrac{1}{7}:\left( {\dfrac{{ - 3}}{{14}}} \right)\)

\(x = \dfrac{1}{7}.\dfrac{{14}}{{\left( { - 3} \right)}}\)

\(x =  - \dfrac{2}{3}\)

Vậy \({x_1} =  - \dfrac{2}{3}\)

* \(\dfrac{5}{7} + \dfrac{2}{7}:x = 1\)

\(\dfrac{2}{7}:x = 1 - \dfrac{5}{7}\)

\(\dfrac{2}{7}:x = \dfrac{2}{7}\)

\(x = \dfrac{2}{7}:\dfrac{2}{7}\)

\(x = 1\)

Vậy \({x_2} = 1\) .

Mà \( - \dfrac{2}{3} < 0 < 1\)  nên \({x_1} < {x_2}\) .

Câu hỏi 30 :

Tìm $x$ , biết: $\left[ {\left( {{\rm{8}}{\kern 1pt} \, + {\kern 1pt} {\kern 1pt} \,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}} \right)\,\,:\,\,2} \right]:\,\,3\,\, = \,\,2.$

  • A

    $x = 8000$

  • B

    $x = 400$

  • C

    $x = 6000$     

  • D

    $x = 4000$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Sử dụng: Số bị chia bằng thương nhân với số chia để tìm \(x\).

Lời giải chi tiết :

Ta có: $\left[ {\left( {{\rm{8}}{\kern 1pt} \, + {\kern 1pt} {\kern 1pt} \,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}} \right)\,\,:\,\,2} \right]:\,\,3\,\, = \,\,2$

$\left( {{\rm{8}}{\kern 1pt} \, + {\kern 1pt} {\kern 1pt} \,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}} \right)\,\,:\,\,2\,\, = \,\,2.3$

 $\left( {{\rm{8}}{\kern 1pt} \, + {\kern 1pt} {\kern 1pt} \,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}} \right)\,\,:\,\,2\,\, = \,\,6$

 ${\rm{8}}{\kern 1pt} \, + {\kern 1pt} {\kern 1pt} \,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}\, = \,\,6.2$

${\rm{8}}{\kern 1pt} \, + {\kern 1pt} {\kern 1pt} \,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}\, = \,\,12$

$\,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}\, = \,\,12 - 8$

$\,\dfrac{{\rm{x}}}{{1000}}\, = \,\,4$

\(x = 4.1000\)

\(x = 4000\)

Câu hỏi 31 :

Tính giá trị biểu thức: $A = \dfrac{{\dfrac{2}{3} - \dfrac{2}{5} + \dfrac{2}{{10}}}}{{\dfrac{8}{3} - \dfrac{8}{5} + \dfrac{8}{{10}}}} + \dfrac{1}{2}.$

  • A

    $A = \dfrac{3}{8}$

  • B

    $A = \dfrac{5}{9}$

  • C

    $A = \dfrac{3}{4}$

  • D

    $A = \dfrac{1}{3}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Thực hiện phép cộng trừ các phân số rồi rút gọn để tính giá trị biểu thức.

Lời giải chi tiết :

$A = \dfrac{{\dfrac{2}{3} - \dfrac{2}{5} + \dfrac{2}{{10}}}}{{\dfrac{8}{3} - \dfrac{8}{5} + \dfrac{8}{{10}}}} + \dfrac{1}{2}$

$A = \dfrac{{\left( {\dfrac{2}{3} - \dfrac{2}{5} + \dfrac{2}{{10}}} \right)}}{{4.\left( {\dfrac{2}{3} - \dfrac{2}{5} + \dfrac{2}{{10}}} \right)}} + \dfrac{1}{2}$

$A = \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{2}$

$A = \dfrac{3}{4}.$

Câu hỏi 32 :

Có bao nhiêu giá trị của \(x\) thỏa mãn \(\left( {\dfrac{2}{3}x - \dfrac{4}{9}} \right)\left( {\dfrac{1}{2} + \dfrac{{ - 3}}{7}:x} \right) = 0\,?\)

  • A

    $3$

  • B

    $0$

  • C

    $2$

  • D

    $1$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Sử dụng: \(A.B = 0\)

TH1: \(A = 0\)

TH2: \(B = 0\)

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\left( {\dfrac{2}{3}x - \dfrac{4}{9}} \right)\left( {\dfrac{1}{2} + \dfrac{{ - 3}}{7}:x} \right) = 0\,\)

TH1: \(\dfrac{2}{3}x - \dfrac{4}{9} = 0\)

\(\dfrac{2}{3}x = \dfrac{4}{9}\)

\(x = \dfrac{4}{9}:\dfrac{2}{3}\)

\(x = \dfrac{4}{9}.\dfrac{3}{2}\)

\(x = \dfrac{2}{3}\)

TH2: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{{ - 3}}{7}:x = 0\)

\(\dfrac{{ - 3}}{7}:x = \dfrac{{ - 1}}{2}\)

\(x = \dfrac{{ - 3}}{7}:\left( {\dfrac{{ - 1}}{2}} \right)\)

\(x = \dfrac{6}{7}\)

Vậy có hai giá trị của \(x\) thỏa mãn là \(x = \dfrac{2}{3};x = \dfrac{6}{7}\) .

Câu hỏi 33 :

Thực hiện phép tính \(\dfrac{2}{9}.\left[ {\dfrac{{ - 4}}{{45}}:\left( {\dfrac{1}{5} - \dfrac{2}{{15}}} \right) + 1\dfrac{2}{3}} \right] - \left( {\dfrac{{ - 5}}{{27}}} \right)\) ta được kết quả là

  • A

    \(\dfrac{{27}}{7}\)

  • B

    \(\dfrac{7}{{27}}\)     

  • C

    \(\dfrac{1}{7}\)

  • D

    $\dfrac{1}{4}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Thực hiện phép tính theo thứ tự: ngoặc tròn \( \to \) ngoặc vuông

Và nhân chia trước, cộng trừ sau.

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{2}{9}.\left[ {\dfrac{{ - 4}}{{45}}:\left( {\dfrac{1}{5} - \dfrac{2}{{15}}} \right) + 1\dfrac{2}{3}} \right] - \left( {\dfrac{{ - 5}}{{27}}} \right)\)

\( = \dfrac{2}{9}.\left[ {\dfrac{{ - 4}}{{45}}:\left( {\dfrac{3}{{15}} - \dfrac{2}{{15}}} \right) + \dfrac{5}{3}} \right] - \left( {\dfrac{{ - 5}}{{27}}} \right)\)

\( = \dfrac{2}{9}.\left[ {\dfrac{{ - 4}}{{45}}:\dfrac{1}{{15}} + \dfrac{5}{3}} \right] - \left( {\dfrac{{ - 5}}{{27}}} \right)\)

\( = \dfrac{2}{9}.\left[ {\dfrac{{ - 4}}{{45}}.\dfrac{{15}}{1} + \dfrac{5}{3}} \right] - \left( {\dfrac{{ - 5}}{{27}}} \right)\)

\( = \dfrac{2}{9}.\left[ {\dfrac{{ - 4}}{3} + \dfrac{5}{3}} \right] - \left( {\dfrac{{ - 5}}{{27}}} \right)\)

$ = \dfrac{2}{9}.\dfrac{1}{3} - \left( {\dfrac{{ - 5}}{{27}}} \right)$

\( = \dfrac{2}{{27}} + \dfrac{5}{{27}}\)

\( = \dfrac{7}{{27}}\)

Câu hỏi 34 :

Nếu \(x = \dfrac{a}{b};\,y = \dfrac{c}{d}\,\left( {b,d \ne 0}, y\ne 0 \right)\) thì \(x:y\) bằng:

 

  • A
    $\dfrac{{a.d}}{{b.c}}$
  • B
    $\dfrac{{a:c}}{{b.d}}$
  • C
    $\dfrac{{a+c}}{{b.d}}$
  • D
    $\dfrac{{a.c}}{{b.d}}$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Lời giải chi tiết :
Với \(x = \dfrac{a}{b};\,y = \dfrac{c}{d}\,\left( {b,d \ne 0}, y\ne 0 \right)\) ta có: \(x:y = \dfrac{a}{b}:\dfrac{c}{d} = \dfrac{a}{b}.\dfrac{d}{c}=\dfrac{{a.d}}{{b.c}}\) .