Câu hỏi 1 :

Tỉ số và tỉ số phần trăm của số \(2700\,m\) và \(6\,km\) lần lượt là

  • A

    \(\dfrac{9}{{20}};45\% \) 

  • B

    \(\dfrac{9}{{20}};4,5\% \)  

  • C

    \(450;45000\% \) 

  • D

    \(\dfrac{9}{{200}};4,5\% \)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Đưa các số về cùng một đơn vị rồi tính tỉ số và tỉ số phần trăm:

+ Thương trong phép chia số a cho số b (\(b \ne 0\)) gọi là tỉ số của \(a\)  và \(b\)

+ Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số \(a\)  và \(b\) , ta nhân \(a\)  với \(100\)  rồi chia cho \(b\) và viết kí hiệu $\% $  vào kết quả: \(\dfrac{{a.100}}{b}\% \)

Lời giải chi tiết :

Đổi \(6km = 6000m\)

+ Tỉ số của \(2700m\) và \(6000m\) là \(2700:6000 = \dfrac{9}{{20}}\)

+ Tỉ số phần trăm của \(2700m\) so với \(6000m\) là \(\dfrac{{2700.100}}{{6000}}\%  = 45\% \)

Câu hỏi 2 :

Chọn câu sai. Viết dưới dạng tỉ số của hai số tự nhiên.

  • A

    \(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{10}}{{21}}\)

  • B

    \(66\dfrac{2}{3}\%  = \dfrac{{11}}{{25}}\)

  • C

    \(0,72:2,7 = \dfrac{4}{{15}}\)

  • D

    \(0,075:5\%  = \dfrac{3}{2}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Thực hiện rút gọn các biểu thức đưa về dạng phân số tối giản rồi kiểm tra tính đúng sai của từng đáp án.

Lời giải chi tiết :

Đáp án A: \(\dfrac{{2\dfrac{{11}}{{12}}}}{{6\dfrac{1}{8}}} = 2\dfrac{{11}}{{12}}:6\dfrac{1}{8}\)\( = \dfrac{{35}}{{12}}:\dfrac{{49}}{8} = \dfrac{{35}}{{12}}.\dfrac{8}{{49}} = \dfrac{{10}}{{21}}\) nên A đúng.

Đáp án B: \(66\dfrac{2}{3}\%  = \dfrac{{200}}{3}:100 = \dfrac{{200}}{3}.\dfrac{1}{{100}} = \dfrac{2}{3}\) nên B sai.

Đáp án C: \(0,72:2,7 = \dfrac{{72}}{{100}}:\dfrac{{27}}{{10}} = \dfrac{{18}}{{25}}.\dfrac{{10}}{{27}} = \dfrac{4}{{15}}\) nên C đúng.

Đáp án D: \(0,075:5\%  = \dfrac{{75}}{{1000}}:\dfrac{5}{{100}} = \dfrac{{75}}{{1000}}.\dfrac{{100}}{5} = \dfrac{3}{2}\) nên D đúng.

Câu hỏi 3 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất

\(\dfrac{{27}}{{100}}\) được viết dưới dạng tỉ số phần trăm là:

A. \(0,27\% \) 

B. \(2,7\% \)

C. \(27\% \)

D. \(270\% \)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

C. \(27\% \)

Phương pháp giải :

\(\dfrac{a}{{100}}\) có thể viết dưới dạng là \(a\% \) , hay \(\dfrac{a}{{100}} = a\% \).

Lời giải chi tiết :

Ta có:  \(\dfrac{{27}}{{100}} = 27\% \)

Vậy \(\dfrac{{27}}{{100}}\) được viết dưới dạng tỉ số phần trăm là \(27\% \).

Câu hỏi 4 :
Con hãy điền từ/cụm từ/số thích hợp vào các ô trống

Điền số thích hợp vào ô trống:

\(\dfrac{{124}}{{400}} = \)

 \(\% \)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

\(\dfrac{{124}}{{400}} = \)

 \(\% \)

Phương pháp giải :

- Rút gọn phân số \(\dfrac{{124}}{{400}}\) thành phân số có mẫu số là \(100\).

- Viết tỉ số vừa tìm được thành tỉ số phần trăm có kí hiệu là \(\% \).

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{{124}}{{400}} = \dfrac{{124:4}}{{400:4}} = \dfrac{{31}}{{100}} = 31\% \)

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(31\).

Câu hỏi 5 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất

Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm: \(2\dfrac{2}{8} = \,...\,\% \)    

A. \(22\)

B. \(32\)

C. \(225\)

D. \(228\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

C. \(225\)

Phương pháp giải :

Để viết được tỉ số phần trăm thích hợp vào ô trống ta có thể làm như sau:

- Nhân hoặc chia cả tử số và mẫu số phần phân số của tỉ số đã cho với một số thích hợp để phần phân số có mẫu số bằng \(100\).

- Viết tỉ số vừa tìm được thành tỉ số phần trăm có kí hiệu là \(\% \).

Lời giải chi tiết :

Ta có:

$2\dfrac{2}{8} = 2\dfrac{{1}}{{4}} = 2\dfrac{{25}}{{100}} = \dfrac{{225}}{{100}} = 225\% $

Vậy $2\dfrac{2}{8} = 225\% $.

Câu hỏi 6 :
Con hãy điền số hoặc chữ số thích hợp vào ô trống

Viết tỉ số phần trăm thành phân số tối giản:

$72\%=\frac{?}{?}$
Đáp án của giáo viên lời giải hay
$72\%=\frac{18}{25}$
Phương pháp giải :

Muốn viết tỉ số phần trăm thành phân số tối giản ta có thể làm như sau:

- Viết tỉ số phần trăm đã cho dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là \(100\) (Lưu ý ta có \(1\% = \dfrac{1}{100}\)).

- Rút gọn phân số thành phân số tối giản.

Lời giải chi tiết :

Ta có:  \(72\%  = \dfrac{{72}}{{100}} =\dfrac{{72:4}}{{100:4}} = \dfrac{{18}}{{25}}\)

Vậy đáp án đúng cần điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới là \(18\,;\,\,25\).

Câu hỏi 7 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống

Điền số thích hợp vào ô trống:

Số thứ nhất là số lớn nhất có hai chữ số khác nhau. Số thứ hai là số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. Vậy tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là  \(\dfrac{a}{b}\).


Vậy \(a=\)

   ;  \(b=\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

Số thứ nhất là số lớn nhất có hai chữ số khác nhau. Số thứ hai là số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. Vậy tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là  \(\dfrac{a}{b}\).


Vậy \(a=\)

   ;  \(b=\)

Phương pháp giải :

- Tìm hai số đó.

- Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).

Lời giải chi tiết :

Số lớn nhất có hai chữ số khác nhau là \(98\). Vậy số thứ nhất là \(98\).

Số lẻ nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau là \(103\). Vậy số thứ hai là \(103\).

Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là \(\dfrac{{98}}{{103}}\).

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(98\,\,;\,\,\,103\).

Câu hỏi 8 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất

Tỉ số của \(a\) và \(b\) (\(b\) khác \(0\)) là:

A. \(a + b\)

B. \(a - b\)

C. \(a \times b\)

D. \(a:b\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

D. \(a:b\)

Lời giải chi tiết :

Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).

Vậy đáp án đúng là \(a:b\).

Câu hỏi 9 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất

Tỉ số của \(3\) và \(5\) là:  

A. \(3:5\)        

B. \(\dfrac{3}{5}\)      

C. Cả A và B đều đúng

D. Cả A và B đều sai

Đáp án của giáo viên lời giải hay

C. Cả A và B đều đúng

Phương pháp giải :

Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).

Lời giải chi tiết :

 Tỉ số của \(3\) và \(5\) là \(3:5\) hay \(\dfrac{3}{5}\).

Vậy cả đáp án A và B đều đúng.

Câu hỏi 10 :
Con hãy lựa chọn đáp án Đúng hoặc Sai


Tỉ số của \(10\) và \(21\) là \(\dfrac{{21}}{{10}}\). Đúng hay sai?

Đúng
Sai
Đáp án của giáo viên lời giải hay
Đúng
Sai
Phương pháp giải :

Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).

Lời giải chi tiết :

Tỉ số của \(10\) và \(21\) là \(10:21\) hay \(\dfrac{{10}}{{21}}\).

Vậy khẳng định tỉ số của \(10\) và \(21\) là \(\dfrac{{21}}{{10}}\) là sai.

Câu hỏi 11 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất

Một hộp đựng \(7\) quả bóng xanh và \(9\) quả bóng đỏ. Tỉ số của số quả bóng đỏ và số quả bóng xanh là:

A. \(\dfrac{7}{{16}}\)

B. \(\dfrac{9}{{16}}\)

C. \(\dfrac{7}{9}\)

D. \(\dfrac{9}{7}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

D. \(\dfrac{9}{7}\)

Phương pháp giải :

Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)).

Lời giải chi tiết :

Có \(7\) quả bóng xanh và \(9\) quả bóng đỏ nên tỉ số của số quả bóng đỏ và số quả bóng xanh là \(\dfrac{9}{7}\).

Câu hỏi 12 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất

Lớp 4A có \(15\) học sinh nam và \(18\) học sinh nữ. Viết tỉ số của số học sinh nam và số học sinh cả lớp.

A. \(\dfrac{{15}}{{18}}\)

B. \(\dfrac{{18}}{{15}}\)

C. \(\dfrac{{15}}{{33}}\)

D. \(\dfrac{{18}}{{33}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

C. \(\dfrac{{15}}{{33}}\)

Phương pháp giải :

- Tính số học sinh cả lớp.

Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)) để viết tỉ số của số học sinh nam và số học sinh cả lớp.

Lời giải chi tiết :

Lớp 4A có tất cả số học sinh là:

            \(15 + 18 = 33\) (học sinh)

Lớp 4A có tất cả \(33\) học sinh, trong đó có \(15\) học sinh nam , do đó tỉ số của số học sinh nam và số học sinh cả lớp là \(\dfrac{{15}}{{33}}\).

Câu hỏi 13 :
Con hãy điền từ / cụm từ/ số thích hợp vào các ô trống

Điền số thích hợp vào ô trống:

Một hình chữ nhật có chu vi là $72cm$. Chiều rộng kém chiều dài là $14cm$. Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài là \(\dfrac{a}{b}\).


Vậy \(a=\)

 ; \(b=\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

Một hình chữ nhật có chu vi là $72cm$. Chiều rộng kém chiều dài là $14cm$. Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài là \(\dfrac{a}{b}\).


Vậy \(a=\)

 ; \(b=\)

Phương pháp giải :

- Tính nửa chu vi :

            Nửa chu vi = chu vi \(:\,2\) = chiều dài + chiều rộng.

- Tìm chiều dài và chiều rộng dựa vào công thức tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số :

            Số bé = (tổng – hiệu) : $2$  ;   Số lớn = (tổng + hiệu) : $2$ 

- Áp dụng định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)) để viết tỉ số của chiều rộng và chiều dài.

Lời giải chi tiết :

Nửa chu vi hình chữ nhật là:

            $72:2 = 36\,\,(cm)$

Chiều rộng của hình chữ nhật đó là:

            \((36 - 14):2 = 11\,\,(cm)\)

Chiều dài của hình chữ nhật đó là:

            \(11 + 14 = 25\,\,(cm)\)

Hình chữ nhật có chiều rộng \(11cm\) và chiều dài \(25cm\). Vậy tỉ số của chiều rộng và chiều dài là \(\dfrac{{11}}{{25}}\).

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống từ trái sang phải lần lượt là \(11\,\,;\,\,\,25\).

Câu hỏi 14 :
Con hãy điền số hoặc chữ số thích hợp vào ô trống

Điền số thích hợp vào ô trống:

$Biết\ a=11;\ b=15\ thì\ tỉ\ số\ của\ b\ và\ a\ là\ \frac{?}{?}$
Đáp án của giáo viên lời giải hay
$Biết\ a=11;\ b=15\ thì\ tỉ\ số\ của\ b\ và\ a\ là\ \frac{15}{11}$
Phương pháp giải :

Từ định nghĩa : Tỉ số của \(a\) và \(b\) là \(a:b\) hay \(\dfrac{a}{b}\) (\(b\) khác \(0\)),  ta suy ra tỉ số của \(b\) và \(a\)  là \(b:a\) hay \(\dfrac{b}{a}\).

Lời giải chi tiết :

Với \(a = 11\,;\,\,b = 15\) thì tỉ số của \(b\) và \(a\) là \(15:11\) hay \(\dfrac{{15}}{{11}}\).