Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài đọc

PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG

    Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.

      Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh. Đứng ở  đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.

      Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.

Theo ĐOÀN MINH TUẤN

- Đền Hùng: Đền thờ các vua Hùng ở núi Nghĩa Lĩnh, thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

- Nam quốc sơn hà: ý trong bài chỉ Tổ quốc Việt Nam

- Bức hoành phi: tấm gỗ sơn son thiếp vàng có khắc chữ Hán hoặc chữ Nôm cỡ lớn, thường treo ngang ở gian giữa nhà để thờ hoặc trang trí

- Ngã Ba Hạc: nơi sông Lô chảy vào sông Hồng

- Ngọc phá: sách ghi chép lai lịch, thân thế, sự nghiệp của những người được người đời kính trọng, tôn thờ.

- Đất Tổ: chỉ khu vực đền Hùng hoặc chỉ chung tỉnh Phú Thọ, nơi các vua Hùng bắt đầu sự nghiệp dựng nước.

- Chi: một nhánh trong dòng họ

Bố cục

Có thể chia bài đọc thành 3 đoạn:

Đoạn 1: Từ đầu đến treo chính giữa

Đoạn 2: Từ Lăng của các vua Hùng đến đồng bằng xanh mát

Đoạn 3: Phần còn lại

Câu 1

Hãy kể những điều em biết về các vua Hùng.

Phương pháp giải:

Con vận dụng kiến thức trong thực tế hoặc kiến thức trong sách vở mình đã biết để trả lời.

Lời giải chi tiết:

Các Vua Hùng là những người lập nước Văn Lang, đóng đô ở thành Phong Châu vùng Phú Thọ, cách ngày nay vài nghìn năm.

Câu 2

Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng.

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ nội dung toàn bài chú ý những từ ngữ "miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng".

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng là: có những khóm hải đường đâm bông rực rỡ, những cánh bướm dập dờn bay lượn, bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, bên phải là dãy Tam Đảo như bức tường sừng sững, xa xa là núi Sóc Sơn, trước mặt là Ngã Ba Hạc, những cây đại, cây thông già, giếng Ngọc trong xanh.

Câu 3

Bài văn đã gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hãy kể tên các truyền thuyết đó.

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ đoạn văn thứ 2 và thứ 3.

Lời giải chi tiết:

Bài văn đã gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, các truyền thuyết đó là Sơn Tinh - Thuỷ Tinh, Thánh Gióng, An Dương Vương, Sự tích trăm trứng, Bánh chưng bánh giầy

* Giải thích:

- Cảnh núi Ba Vì cao vòi vọi gợi nhớ truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh - một truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước.

- Núi Sóc Sơn gợi nhớ đến truyền thuyết Thánh Gióng - một truyền thuyết về chống giặc ngoại xâm

- Hình ảnh mốc đá thề gợi nhớ truyền thuyết về An Dương Vương - một truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước.

- Đền Trung là nơi thờ Tổ vua Hùng, tương truyền đây là nơi vua Hùng thứ 6 đã gọi các con về núi Nghĩa Lĩnh tại nơi đây chọn người tài nối ngôi - Nên có liên quan đến truyện Bánh chưng bánh giầy.

- Đền Hạ gợi nhớ đến Sự tích trăm trứng. Theo truyền thuyết, đây là nơi Lạc Long Quân đã đưa Âu Cơ từ động Lăng Xương về.

Câu 4

Em hiểu câu ca dao sau như thế nào ?

        "Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba."

Phương pháp giải:

Con đọc thật kĩ câu ca dao và trả lời.

Lời giải chi tiết:

“Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba"

Là câu ca dao nhắc nhở mọi người Việt Nam dù đi đâu, về đâu, làm gì cũng không quên được ngày giỗ Tổ, không được quên nguồn cội của mình.

Nội dung

Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.