Nội dung chính
Trích đoạn kể về sự việc từ giả diên thành điên thật của Xúy Vân. Cuối cùng, vì quá xấu hổ và đau đớn khi Kim Nham cho bạc, Xúy Vân đã tự vẫn. |
Chuẩn bị
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Văn bản kể lại sự việc gì và diễn biến của sự việc đó như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm
- Ôn lại kiến thức cũ, vận dụng vào tác phẩm để chỉ ra sự việc, diễn biến
Lời giải chi tiết:
Văn bản kể lại sự việc Xúy Vân giả dại (bị Trần Phương lừa gạt, xui giả điên để từ bỏ chồng, từ chỗ giả điên nàng trở nên điên thật). Xúy Vân đi ăn xin, biết được Kim Nham sai người đưa cho mình nén bạc và nắm cơm thì xấu hổ, đau đớn, nhảy xuống sông tự vẫn
* Diễn biến sự việc:
- Kim Nham - một học trò nghèo từ Nam Định lên Tràng An trọ học, đựơc huyện Tể gả con gái là Xúy Vân, một cô gái nết na, thùy mị
- Trong khi chờ đợi chồng “dùi mài kinh sử” xa nhà, Xúy Vân bị Trần Phương - một gã nhà giàu nổi tiếng phong tình tán tỉnh và xui nàng giả dại để thoát khỏi Kim Nhan
- Xúy Vân giả điên, Kim Nham hết lòng chạy chữa không được đành trả tự do cho nàng. Trần Phương bội hứa, Xúy Vân đau khổ và điên thật
- Kim Nham thành đạt, được bổ làm quan. Nhận ra vợ cũ điên dại phải đi ăn xin, Kim Nham bỏ nén bạc và nắm cơm sai người đem cho, Xúy Vân nhận ra và xấu hổ nhảy xuống sông tự vẫn.
Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nhân vật chính trong văn bản là ai? Nhân vật được thể hiện qua các chi tiết ngôn ngữ, hành động, tâm trạng,... như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Ôn lại kiến thức cũ, áp dụng vào văn bản để tìm ra nhân vật chính
Lời giải chi tiết:
- Nhân vật chính trong văn bản là: Xúy Vân
- Được thể hiện qua các chi tiết ngôn ngữ, hành động, tâm trạng:
+ Con gái của viên huyện Tề.
+ Đảm đang, khéo léo, được gả cho Kim Nham, một học trò nghèo tỉnh Nam Định.
+ Buồn vã chờ đợi chồng dùi mài kinh sử.
+ Bị Trần Phương xui giả điên để thoát khỏi Kim Nham, Xúy Vân nghe theo.
+ Đau khổ khi biết mình bị lừa, từ chỗ giả điên, nàng trở nên điên thật.
+ Xấu hổ, đau đớn, nhảy xuống sông tự vẫn.
Câu 3 (trang 64, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Văn bản có các chỉ dẫn sân khấu, các hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ ... nào được sử dụng? Các chỉ dẫn, biện pháp,...đó giúp em hình dung ra bối cạnh, hành động, tâm trạng,... của nhân vật ra sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Ôn lại kiến thức cũ, áp dụng vào văn bản để tìm ra chỉ dẫn sân khấu, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
- Các chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn (dùng để chú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ vựng), (nói lệch; vỉa; hát quả giang; đế), (hát điệu con gà rừng; tiếng trống nhịp nổi lên, Xúy Vân múa điệu bắt nhện, se tơ, dệt cửi. Múa xong, Xúy Vân hát lên rồi cười và hát điệu sa lệch; đế), (nói điệu sử rầu; hát sắp; nói; hát ngược; Xúy Vân vào, vừa đi vừa cười điên dại)
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ “Tôi kêu đò, đò không thưa. Tôi càng chờ càng trưa chuyến đò; Con cá rô nằm vũng chân trâu, Để cho dăm bảy cần câu châu vào!”, so sánh, điệp ngữ “Bông bông dắt, bông bông díu - Xa xa lắc, xa xa líu; Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên”
- Từ ngữ: giàu hình ảnh, nhiều ngụ ý, thể hiện tâm trạng bối rối, đầy mâu thuẫn của Xúy Vân
- Hình ảnh: về một người phụ nữ đảm đang, khéo léo (có thể thấy qua hình ảnh Xúy Vân múa điệu quay tơ, dệt cửi”; ước mong, khát vọng hạnh phúc thật giản dị “Chờ cho bông lúa chín vàng - Để anh đi gặt, để nàng mang cơm”; hình ảnh gợi tả tình cảnh bế tắc, tù đọng đầy bất trắc, vừa phản ánh sức nặng của áp lực từ nhiều phía “Con cá rô nằm trong vũng chân trâu - Để cho năm bảy cần câu châu vào”
- Các chỉ dẫn, biện pháp,...đó giúp em hình dung ra bối cảnh, hành động, tâm trạng của nhân vật là:
+ Thấy được tâm trạng đau khổ của Xúy Vân khi tự thấy mình lỡ làng, dang dở, bẽ bàng: “Tôi kêu đò, đò nọ không thưa - Tôi càng chờ càng đợi, càng trưa chuyến đò; Chả nên gia thất thì về - ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười”
+ Tâm trạng lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa trong gia đình chồng “Con gà rừng ăn lẫn với con công - Đắng cay chẳng có chịu được, ức!”
+ Nỗi thất vọng trước mâu thuẫn giữa ước mơ hạnh phúc gia đình đầm ấm “Để anh đi gặt, để nàng mang cơm” với thực tế bị chồng xao nhãng, bỏ bê vì mải mê đèn sách “
+ Tâm trạng uất ức, cơ đơn, quẫn bách “Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên” khắc họa sự cô đơn, nỗi tủi phận vì không có người chia sẻ
+ Ở cuối đoạn trích, tâm trạng của Xúy Vân rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng”
Câu 4 (trang 65, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nhan đề đoạn trích và hình ảnh vai diễn trên gợi cho em ấn tượng ban đầu như thế nào về nhân vật Xúy Vân?
Phương pháp giải:
- Đọc nhan đề văn bản.
- Xem hình ảnh, áp dũng kỹ năng đọc hiểu để tìm ra ấn tượng ban đầu về Xúy Vân.
Lời giải chi tiết:
- Nhan đề đoạn trích và hình ảnh vai diễn trên gợi cho em ấn tượng ban đầu về Xúy Vân là vốn là một người bình thường, xinh dẹp, nết na mà lại đi giả dại.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 65, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý những chỉ dẫn sân khấu (trong ngoặc đơn) và ngôn ngữ của nhân vật để hình dung hành động cảm xúc, tâm trạng của Xúy Vân.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản
- Ôn lại kiến thức cũ, áp dụng vào văn bản để tìm ra những chỉ dẫn sân khấu và ngôn ngữ nhân vật Xúy Vân
- Từ những chi tiết vừa tìm được em hãy thống kê, xâu chuỗi và rút ra kết luận về hành động, cảm xúc của nhân vật Xúy Vân
Lời giải chi tiết:
- Các chỉ dẫn sân khấu (nói lệch; vỉa; hát quả giang; đế)
- Ngôn ngữ của nhân vật: mang tính hình tượng, tính truyền cảm, mộc mạc, giản dị, giàu giá trị văn chương
+ Thấy được tâm trạng đau khổ vì tự thấy mình đã lỡ làng, dang dở
“Tôi càng chờ đợi, càng trưa chuyến đò”, “Chả nên gia thất thì về ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười” → hình ảnh cô gái càng chờ đợi, càng không thấy con đò tới đã cụ thể hóa sự bẽ bàng, lỡ dở của Xúy Vân.
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Cách dùng từ ngữ trong lời hát của Xúy Vân ở đoạn này có gì độc đáo?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản.
- Ôn lại kiến thức cũ, áp dụng vào văn bản để tìm ra cách dùng từ ngữ
- So sánh thông tin vừa tìm được với những đoạn khác để tìm ra điểm độc đáo trong cách dùng từ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Cách dùng từ ngữ trong lời hát của Xúy Vân ở đoạn này độc đáo là nửa điên dại, ngô nghê, nửa chân thực, tỉnh táo, rất giàu hình ảnh, nhiều ngụ ý thể hiện tâm trạng đau khổ của Xúy Vân về thân phận dang dở, bẽ bàng.
Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong lời xưng danh, Xúy Vân kể điều gì về bản thân?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản
- Ôn lại kiến thức cũ, vận dụng vào văn bản để tìm ra ý nghĩa hàm chưa trong lời xưng danh của Xúy Vân.
Lời giải chi tiết:
Xúy Vân là một người dại dột, có tài cao nhưng lại phụ Kim Nham say đắm Trần Phương, nghe theo lời xui dại của hắn là giả điên để thoát khỏi chồng, cuối cùng từ chỗ giả điên trở thành điên thật.
Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý các hình ảnh thể hiện tình cảnh, mơ ước và tâm trạng của Xúy Vân.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản.
- Ôn lại kiến thức cũ, áp dụng vào văn bản để tìm ra hình ảnh thể hiện tình cảnh, mơ ước, tâm trạng của Xúy Vân.
Lời giải chi tiết:
+ Tâm trạng lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa trong gia đình chồng “Con gà rừng ăn lẫn với con công - Đắng cay chẳng có chịu được, ức!”
+ Nỗi thất vọng trước mâu thuẫn giữa ước mơ hạnh phúc gia đình đầm ấm “Để anh đi gặt, để nàng mang cơm” với thực tế bị chồng xao nhãng, bỏ bê vì mải mê đèn sách “Bông bông dắt, bông bông díu - Xa xa lắc, xa xa líu
+ Tâm trạng uất ức, cơ đơn, quẫn bách “Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên” khắc họa sự cô đơn, nỗi tủi phận vì không có người chia sẻ.
Câu 5 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Hình dung điêu múa, lời hát của Xúy Vân trên sân khấu?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thức cũ
- Áp dụng vào văn bản để hình dung điệu múa, lời hát Xúy Vân trên sân khấu.
Lời giải chi tiết:
Điệu múa Xúy Vân thể hiện nàng là một người phụ nữ đảm đang, khéo léo “điệu múa bắt nhện, xe tơ, dệt cửi”. Là một cô gái lao động, mong ước của nàng thật nhỏ bé, bình thường, cụ thể. Tâm trạng Xúy Vân được thể hiện đặc sắc giữa những câu hát, trận cười điên dại tưởng như vô nghĩa cho thấy nội tâm phong phú, rối bời, đầy tính bi kịch của nàng.
Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Xúy Vân than về điều gì? Chú ý biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn hát sắp?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản
- Ôn lại kiến thức cũ, vận dụng vào văn bản để tìm ra và hiểu ý nghĩa lời than của xúy Vân.
Lời giải chi tiết:
- Xúy Vân than về: nỗi nhớ về người tình, trằn chọc không thể ngủ được, lưu luyến mối tình xưa.
- Biện pháp ẩn dụ trong câu “Con cá rô nằm trong vũng chân trâu - Để cho năm bảy cần câu châu vào” là trạng thái ấm ức, cô đơn, quẫn bách, gợi tả tình cảnh bế tắc, tù đọng đầy bất trắc, vừa phản ánh sức nặng của áp lực từ nhiều phía.
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý những điều ngược đời, phi thực tế trong câu hát Xúy Vân?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản, ôn lại kiến thức cũ
- Vận dụng vào văn bản, phân tích và so sánh để tìm ra điều ngược đời, phi thực tế
Lời giải chi tiết:
Những điều ngược đời, phi thực tế trong câu hát của Xúy Vân được thể hiện rõ nhất trong ở đoạn cuối văn bản:
“Chiếc trống cơm, ai khéo vỗ nên bông,
Một đàn các cô con gái lội sông té bèo.
Chuột đậu cành rào, muỗi ấp cánh rơi
Ông Bụt kia bẻ cổ con nai,
Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây
Ở tong đình có cái khua, cái nhôi
Ở trong nón có cái kèo, cái cột,
Ở dưới sông có cái phố bán bát
Lên trên biển ta đốn gỗ làm nhà
Con vâm kia ấp trứng ba ba
Cưỡi con gà mà đi đánh giặc!”
→ Ở cuối đoạn trích, tâm trạng của Xúy Vân rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng”. Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơ gợi về một thực trạng nội tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Nhân vật dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bờ, mất phương hướng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Tác giả dân gian đã sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu nào để kể lại sự việc “Xúy Vân giả dại”?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm
- Tìm hiểu về đặc điểm của các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu
- Nhận diện các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu trong tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Tác giả dân gian đã sử dụng:
- Lối nói: như nói lệch, vỉa, nói điệu sử rầu, nói.
- Làn điệu: Quá giang, con gà rừng, sắp, sa lệch, hát ngược.
- Vũ điệu: Múa điệu bắt nhện, xe tơ, dệt cửi.
- Chỉ dẫn sân khấu: Đế
Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chỉ ra những lời nói câu hát chỉ dẫn sân khấu chủ yếu thể hiện:
a. Sự “nhập vai” là người bị điên dại của Xúy Vân.
b. Ước mơ về cuộc sống gia đình của nàng.
c. Thực tế cuộc sống của nàng trong gia đình chồng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm để nắm bắt nội dung của tác phẩm
- Chú ý đến những lời nói, câu hát, chỉ dẫn sân khấu của vở chèo để hiểu và phân tích được diễn biến của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Những lời nói câu hát chỉ dẫn sân khấu chủ yếu thể hiện:
Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Tâm trạng của Xúy Vân được thể hiện như thế nào qua tiếng gọi chờ đò, trong lời hát điệu con gà rừng, trong lời than, lời hát ngược?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung văn bản
- Chú ý đến những tiếng gọi chờ đò, trong lời hát điệu con gà rừng, trong lời than, lời hát ngược để thấy được các ẩn ý trong tâm trạng Xúy Vân.
Lời giải chi tiết:
Tâm trạng của Xúy Vân qua tiếng chờ đò, trong điệu hát con gà, trong lời than, lời hát ngược: Nàng day dứt về những việc mình làm, nhưng có khi tự thấy mình đã lỡ làng, dở dang, bẽ bàng:
“Tôi kêu đò, đò nọ không thưa
Tôi càng chờ càng đợi”
Càng trưa chuyến đò, có khi là tâm trạng của người phụ nữ tự thấy mình lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa trong gia đình chồng, những nỗi thất vọng trước mâu thuẫn giữa ước mơ hạnh phúc gia đình đầm ấm với thực tế bị chồng xao nhãng, bỏ bê vì mải mê đèn sách. Nàng còn trách duyên trách phận, duyên phận dắt díu, ràng buộc họ với nhau, nhưng khát vọng của họ không gặp nhau. Chính vì thế nàng có cảm thấy ấm ức, cô đơn, quẫn bách, nỗi tủi phận vì những áp lực tứ phía, khó khăn đè lên đôi vai nàng trong khi ấy Xúy Vân không có một người người sẻ chia những điều đó. Những câu nói ngược, đầy những phi lí, nghịch dị khơi gợi về một thực trạng nội tâm xáo trộn, bất ổn, đầy trớ trêu. Xúy Vân dường như rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng.
Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Phân tích tác dụng của một yếu tố nghệ thuật trong văn bản mà em thấy thể hiện rõ các đặc trưng của sân khấu chèo.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Phân tích những yếu tố nghệ thuật của tác phẩm thông qua đặc trưng và ý nghĩa
- Ôn lại và tìm hiểu về những đặc trưng của sân khấu chèo
Lời giải chi tiết:
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng phức tạp của Xúy Vân qua lời hát: Tâm trạng phức tạp của Xuý Vân thể hiện trong mâu thuẫn giữa hình thức bên ngoài với nội dung tâm trạng bên trong.
- Nội dung suy nghĩ, tâm trạng bên trong: Xuý Vân hoàn toàn tỉnh táo, cô luôn day dứt, oán hận, trách móc, cảm thấy cô đơn, lạc lõng...
- Hình thức bên ngoài cô phải đóng vai một người điên, hành động và lời nói giống như người điên dại.
- Nghệ thuật diễn tả: Tác giả đan xen các lời thật, lời điên để thể hiện sự mâu thuẫn trong tâm trạng. Sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu khác nhau để thể hiện sự thay đổi trong tâm lý, tâm trạng nhân vật.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Theo em nhân vật Xúy Vân đáng thương hay đáng trách? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Xem xét vấn đề qua các yếu tố như thời đại, hoàn cảnh và nguyên nhân dẫn đến loạt hành động của nhân vật,
- Hiểu và có đánh giá khách quan đến nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Theo em Xúy Vân đáng thương hơn là đáng trách bởi vì:
- Cuộc hôn nhân của Xúy Vân và Kim Nham là do cha mẹ là sắp đặt vội vàng không hoàn toàn có tình yêu. Khi nàng mới về nhà chồng cũng là một người vợ tốt, người phụ nữ đảm đang, khéo léo, đẹp người đẹp nết.
- Xúy Vân cũng là một cô gái thôn quê bình thường và những ước mơ, khát vọng nhỏ bé giản dị, cụ thể như là một gia đình có vợ có chồng đầm ấm, hạnh phúc, chồng cày vợ cấy, đến mùa lúa chín thì sẽ cùng chồng làm nương, làm ruộng. Nhưng những điều ấy lại không được, chồng và gia đình chồng nàng có mộng công danh, ước mơ đỗ đạt làm quan. Trong lúc lạc lõng nhất thì nàng gặp Trần Phương, cái người mà cô coi như tri kỉ, tri âm, người cảm thông với mình.
- Có thể nói Xúy Vân là người thông minh, khéo léo, đảm đang, khao khát hạnh phúc và dũng cảm tìm đến tình yêu nhưng cô phải giả dại để theo đuổi thứ tình yêu trăng gió ấy và rồi phải trả giá đắt. Khát vọng tình yêu tự do nhưng lại không thể thực hiện được bởi trong xã hội phong kiến, tư tưởng lạc hậu, quan niệm “tam tòng” đã trói buộc số phận người phụ nữ.
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời điểm hiện đại, theo em, nàng có thể chọn cách giải thoát bi kịch của bản thân như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
- Chú ý đến sự khác biệt giữa thời đại, chuẩn mực xã hội và hoàn cảnh sống của nhân vật giữa hai thười đại phong kiến – hiện đại.
- Chú ý đến những đánh giá mới của thời đại.
Lời giải chi tiết:
Theo em nếu nhân vật Xúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời điểm hiện đại có thể giải thoát bi kịch của bản thân như: Đầu tiên sẽ phải xin lỗi Kim Nham, cùng nhau ngồi nói chuyện để cả hai hiểu nhau, nói lí do tại sao mình lại làm như vậy chứ không nhất thiết phải giả điên để kết thúc cuộc hôn nhân này. Trước khi muốn kết thúc mối quan hệ vợ chồng với Kim Nham để chạy theo tình yêu của Trần Phương thì nàng phải tìm hiểu kĩ con người kia là như thế nào chứ không vì cảm xúc nhất thời mà buông bỏ mái ấm đang có.