Câu 1
Trình bày khái niệm từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép.
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về từ loại
Lời giải chi tiết:
Khái niệm từ đơn, từ phức, từ láy, từ ghép:
- Từ đơn là từ gồm có một tiếng.
Ví dụ: chàng, không, hoa,…
- Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
Ví dụ: bông hoa, chàng trai...
- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Ví dụ: gan dạ, thần đồng,…
- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
Ví dụ: hăng hái, hào hứng,…
Câu 2
Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy trong các đoạn văn sau:
a. Một đêm nằm trằn trọc mãi không sao ngủ được, Thái tử định sang thư phòng xem sách, khi đi ngang qua vườn thượng uyển, bỗng thấy một cô gái trẻ, đẹp đang dạo chơi ở đó. Nghe tiếng động, cô gái vội vàng chạy về phía hoàng cung rồi biến mất. Nhưng vào một đêm khác, cô gái xuất hiện. (Truyền thuyết về Ngọc Bà Thiên Y A Na)
b. Lang Liêu tỉnh dậy, vô cùng mừng rỡ. Bèn làm theo lời thầy dặn, chọn gạo nếp thật tốt làm bánh vuông để tượng hình Đất, bỏ vào chỗ chưng, cho nên gọi là bánh chưng. Rồi giã vôi làm bánh tròn, để tượng hình Trời, gọi là bánh giày. Còn lá xanh bọc ngoài và nhân ở trong ruột là tượng hình cha mẹ yêu thương đùm bọc con cái. (Bánh chưng, bánh giày)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Nhớ lại đặc trưng của từ loại và xác định
Lời giải chi tiết:
* Trong đoạn a:
- Từ đơn: một, đêm, nằm, ngủ, vườn, bông, thấy, ở, đó, một, trẻ, đẹp,...
- Từ ghép: Thái tử, thư phòng, thượng uyển, cô gái, dạo chơi, hoàng cung, xuất hiện,...
- Từ láy: trằn trọc, vội vàng.
* Trong đoạn b:
- Từ đơn: bánh, vuông, tròn, làm, lá, nhân, ruột, chỗ,…
- Từ ghép: mừng rỡ, gạo nếp, yêu thương, đùm bọc, cha mẹ, con cái, bánh chưng, bánh giày…
Câu 3
Theo em, “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” trong đoạn b có phải là từ phức hay không? Vì sao em cho là như vậy?
Lời giải chi tiết:
Theo em, “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” trong đoạn b không phải là từ phức.
Bởi vì từ “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” là tập hợp từ đơn độc lập đứng cạnh nhau nên chúng không phải là từ láy hay từ ghép. Vì vậy ta thấy, từ “bánh vuông” hoặc “bánh tròn” không được xem là từ phức.
Câu 4
Trong thực tế giao tiếp, việc sử dụng từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy có những khác biệt về mức độ thông dụng. Em hãy đánh dấu x vào các nhận định đúng, sai về mức độ thông dụng của chúng ở các ô tương ứng trong bảng dưới đây:
Câu |
Trong giao tiếp người nói, người viết thường |
Đúng |
Sai |
a |
Ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ đơn |
|
|
b |
Ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ phức |
|
|
c |
Ít khi sử dụng toàn là từ láy |
|
|
d |
Ít khi sử dụng toàn là từ ghép |
|
|
đ |
Ít khi kết hợp sử dụng từ đơn và từ phức |
|
|
e |
Kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ ghép |
|
|
g |
Kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ ghép |
|
|
h |
Kết hợp sử dụng cả từ đơn với từ ghép và (hoặc) từ láy |
|
|
Phương pháp giải:
Xác định đặc trưng của từng loại từ và cách sử dụng của chúng trong đời sống hàng ngày
Lời giải chi tiết:
Câu |
Trong giao tiếp người nói, người viết thường |
Đúng |
Sai |
a |
Ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ đơn |
x |
|
b |
Ít khi chỉ sử dụng toàn là các từ phức |
x |
|
c |
Ít khi sử dụng toàn là từ láy |
x |
|
d |
Ít khi sử dụng toàn là từ ghép |
x |
|
đ |
Ít khi kết hợp sử dụng từ đơn và từ phức |
|
x |
e |
Kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ ghép |
x |
|
g |
Kết hợp sử dụng cả từ đơn và từ ghép |
x |
|
h |
Kết hợp sử dụng cả từ đơn với từ ghép và (hoặc) từ láy |
x |
|
Câu 5
Trong câu văn “Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều đem đủ thứ của ngon vật lạ bày trên mâm cỗ mình làm để dự thi”, cụm từ “của ngon vật lạ” có phải thành ngữ không? Tìm một cụm từ có nghĩa tương tự để thay thể cho cụm từ “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi.
Phương pháp giải:
Thay thế từ ngữ và đọc lên xem câu văn có bị thay đổi hay không
Lời giải chi tiết:
Cụm từ “của ngon vật lạ” là một thành ngữ.
Cụm từ có nghĩa tương tự để thay thế cho cụm từ “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi là “Sơn hào hải vị”, “Món ăn quý hiếm”.
Câu 6
Tạo từ ghép từ các tiếng gốc dưới đây và nhận xét về sự khác biệt giữa nghĩa của các từ ghép vừa tạo ra so với nghĩa của các tiếng gốc (từ đơn): a. chơi; b. vườn; c. sách; d. mi.
Phương pháp giải:
Tìm các tiếng có nghĩa và ghép với tiếng đề bài cho để được các từ ghép
Lời giải chi tiết:
Tạo từ ghép:
a. Chơi: trò chơi, chơi bời,…
b. vườn: sân vườn, vườn trường, làm vườn,…
c. sách: quyển sách, sách vở,…
d. mi: mi mắt, hàng mi,…
=> Nhận xét nghĩa của từ ghép với các từ đơn: các từ ghép có nghĩa rộng hơn.
Câu 7
Tạo từ láy từ các tiếng gốc dưới đây và nhận xét về sự khác biệt giữa nghĩa của các từ láy vừa tạo ra so với nghĩa của các tiếng gốc (từ đơn): a. trẻ; b. đẹp; c. động; d. ngủ.
Phương pháp giải:
Tìm các tiếng có nghĩa ghép với tiếng bài cho để tạo từ láy
Lời giải chi tiết:
Tạo từ láy:
a. Trẻ: trẻ trung, tre trẻ,…
b. Đẹp: đẹp đẽ,…
c. Động: động đậy,…
d. Ngủ: ngủ nghê, ngủ ngon,…
=> Nhận xét nghĩa của từ láy với các từ đơn: từ láy có thể làm tăng, giảm sắc thái nghĩa của từ đơn đó.
Câu 8
Truyện Bánh chưng, bánh giầy gợi nhắc cho em nhớ đến thành ngữ nào về hình dáng của “Trời” và “Đất” theo quan niệm dân gian.
Lời giải chi tiết:
Biển rộng trời cao
Tấc đất tấc vàng
soanvan.me