Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I

 

Môn: Ngữ văn lớp 10; Năm học 2022 - 2023

 

Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

 

Phần 1: Đọc hiểu văn bản (6 điểm)

Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu:

Dì Hảo chẳng nói năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. Nhưng đã vội phí nước mắt làm gì nhiều đến thế. Vì dì còn phải khóc hơn thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy. Cũng như dì đã không trách bà tôi đã làm ngơ không cấp đỡ cho dì. Bà tôi có còn giàu như trước nữa đâu? Người đã già, đã ốm yếu, và khổ cực thay! Đã nghèo như lúc còn hăm hai. Cái cơ nghiệp người gây dựng thầy tôi buôn bán thua lỗ, chúng tôi học hành tổn phí nhiều, đã tan tác đi theo gió bốn phương. Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

(Trích Dì Hảo –Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao, NXB VH, 2017, tr. 208)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên.

A. Tiểu thuyết

B. Kịch

C. Truyện ngắn

D. Truyền kì.

Câu 2: Xác định nhân vật chính trong văn bản.

A. Dì Hảo

B. Hắn

C. Dì Hảo và Hắn

D. Người kể chuyện

Câu 3: Câu văn nào thể hiện dì Hảo không trách người chồng tàn nhẫn của mình?

A. “Dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy.”

B. “Trách làm gì hắn...”

C. “Dì còn phải khóc hơn thế nhiều.”

D. “Cũng như dì đã không trách bà tôi...”

Câu 4: Tìm những từ ngữ diễn tả tâm trạng của dì Hảo?

A. Khóc, nấc

B. Nghiến chặt răng; khóc

C. Nghiến chặt răng; khóc; nấc

D. Nghiến chặt răng; khóc; nấc; thổ ra

Câu 5: Tác dụng của phép điệp trong văn bản?

A. Nhấn mạnh nỗi cô đơn của dì Hảo

B. Nhấn mạnh vào tiếng khóc của dì Hảo

C. Nhấn mạnh nỗi bất hạnh của dì Hảo

D. Nhấn mạnh hoàn cảnh nghèo khó của dì Hảo

Câu 6: Chủ để của văn bản là gì?

A. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ trước Cách mạng tháng Tám

B. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ  sau Cách mạng tháng Tám

C. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ thời hiện đại

D. Nỗi bất hạnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám

Câu 7: Đoạn văn: Cũng như dì đã không trách........ và khổ cực thay! sử dụng những kiểu câu nào?

A. Câu trần thuật, câu nghi vấn

B. Câu trần thuật, câu cảm thán.

C. Câu nghi vấn, câu cảm thán

D. Câu trần thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ

Câu 8: Tình cảnh của dì Hảo giúp anh/chị hiểu gì về thân phận người nông dân trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng?

Câu 9: Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở trong đoạn trích?

Câu 10: Qua đoạn trích trên, anh/chị hãy nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và một số nét đặc sắc về nghệ thuật của trích đoạn truyện sau:

“Đêm giao thừa, bên cạnh nồi bánh chưng sôi sình sịch, bõ già đang chăm chú canh nồi kẹo mạch nha. Cụ Kép dặn bõ già phải cẩn thận xem lửa kẻo lơ đễnh một chút là khê mất nồi kẹo.

Hai ông ấm, con trai cụ Kép, người lớn tuổi đứng đắn như thế, mà lại ngồi gần đấy, phất giấy vào những nan lồng. Thực là hai đứa trẻ con đang ngồi nghịch với lồng bàn giấy. Họ trịnh trọng ngồi dán hồ, vuốt giấy. Ông cụ Kép đứng kèm bên, mỗi lúc lại nhắc:

- Này Cả, thầy tưởng miệng lồng bàn, con nên đan to hơn miệng chậu. Con chạy ra, lấy cái que đo lại lợi chậu xem. Nếu rộng thì hỏng hết. Đo lợi chậu Mặc lan thôi.

Hai ông ấm, ngồi phất được đến mười cái lồng bàn giấy. Họ rất vui sướng vì họ tin đã làm toại được sở thích của cha già. Cụ Kép co ro chạy từ nồi mạch nha, qua đám lồng bàn giấy, đến cái rổ đá cuội đã ráo nước thì cụ ngồi xổm xuống, ngồi lựa lấy những viên đá thật trắng, thật tròn, để ra một mẹt riêng. Ông ấm cả, ông ấm hai lễ mễ bưng những chậu Mặc lan vào trong nhà. Cả ba ông con đều nhặt những hòn cuội xấu nhất, méo mó, xù xì trải xuống mặt đất những chậu lan gần nở. Mỗi lần có một người đụng mạnh vào rò lan đen, cụ Kép lại xuýt xoa như có người châm kim vào da thịt mình.

Nồi kẹo đã nấu xong nhưng phải đợi đến gần cuối canh hai kẹo mới nguội.

Bây giờ thêm được bõ già đỡ một tay nữa, cả ba ông con đều lấy những hòn cuội để riêng ban nãy ra mẹt, đem dúng đá cuội vào nồi kẹo, quấn kẹo bọc kín lấy đá, được viên nào liền đem đặt luôn vào lồng chậu hoa. Những viên đá bọc kẹo được đặt nhẹ nhàng lên trên lượt đá lót lên nền đất chậu hoa.

Úp xong lồng bàn giấy lên mười chậu Mặc lan thì vừa cúng giao thừa.

Ba ông con, khăn lượt áo thâm lạy trước bàn thờ đặt ngoài trời. Năm nay, trời giao thừa lành.

Cả một buổi sớm, cụ Kép phải bận ở đình làng. Trước khi ra đình cụ đã dặn bõ già ở nhà phải sửa soạn cho đủ để đến quá trưa, cụ và vài cụ nữa đi việc đình làng về sẽ cùng uống rượu thưởng hoa.

Bõ già đã bày ra giữa sân bốn cái đôn sứ Bát Tràng mầu xanh quan lục. Trước mặt mỗi đôn, bõ già đặt một án thư nhỏ, trên đó ngất nghểu hai chậu lan còn lù lù chiếc lồng bàn úp, và một hũ rượu da lươn lớn có nút lá chuối khô. Bõ già xếp đặt trông thạo lắm. Trong mấy năm nay, đầu mùa xuân nào bõ già cũng phải ít ra là một lần, bày biện bàn tiệc rượu Thạch lan hương như thế. Bõ già hôm nay lẩm bẩm phàn nàn với ông ấm hai:

- Năm nay cụ nhà uống rượu sớm quá và lại uống ban ngày. Mọi năm, cứ đúng rằm tháng giêng mới uống. Vả lại uống vào chiều tối. Đốt đèn lồng, treo ở ngoài vườn, trông vào bữa rượu hoa, đẹp lắm cậu ạ […]

Phía ngoài cổng, có tiếng chó sủa vang.

Bõ già nhìn ra thấy bốn cụ tiến vào đã quá nửa lòng ngõ duối. Cụ nào cũng cầm một cây quạt thước, chống một chiếc gậy tre càng cua hay trúc đùi gà. Uống xong tuần nước, cụ Kép mời ba cụ ra sân uống rượu. Bõ già vòng tay vái các cụ và đợi các cụ yên vị rồi thì khom khom mở từng chiếc lồng bàn giấy một.

Một mùi hương lan bị bỏ tù trong bầu không khí lồng bàn giấy phất từ đêm qua, đến bây giờ vội tản bay khắp vườn cây. Bốn cụ và bõ già đánh hơi mũi: những cặp mắt kém cỏi đăm đăm nhìn kỹ vào khoảng không trong vắt như có ý theo dõi luồng hương thơm đang thấm nhập dần vào các lớp khí trời. Cơn gió nhẹ pha loãng hương thơm đặc vào không gian.

- Dạ, xin rước các cụ.

Dứt tiếng cụ Kép, tất cả bốn cụ đề úp lòng bàn tay vào nhau thi lễ và giơ tay chỉ thẳng vào giữa mời nhau ai cao tuổi xin nhắp chén trước đi. Tiệc rượu bắt đầu. Bõ già kính cẩn chắp tay đứng sau lưng chủ, có vẻ cũng thèm say lắm.[…].

Sau mấy câu phê bình về tiệc rượu, tỏ ra mình là người biết thưởng thức những vị thanh lương đạm bạc, bốn cụ đều xoay câu chuyện sang phía thơ văn.

Cụ Tú người cùng làng với cụ Kép mở đầu câu chuyện làm thơ.

- Sớm nay, đệ đã khai bút rồi. Đệ nghĩ dược một đôi câu đối. Để các cụ chữa cho mấy chữ. Chiều nay sẽ viết luôn vào giấy hồng điều để xin phép dán thêm vào cổng nhà.

Ba cụ cùng cạn chén một lúc, cùng nói một lúc:

- Cụ Tú hãy cạn luôn ba chén rồi hãy đọc đôi câu đối mới. Câu đối của cụ còn ai mà hạch nổi chữ nào. Cụ nói gì mà khiêm tốn vậy... Chúng tôi xin nghe.

Chờ cụ Tú dặng hắng lấy giọng, mỗi cụ đều bỏ vào mồm những viên kẹo mạch nha đá cuội ướp hương lan. Những nhân đá đánh vào răng kêu lách cách. Mỗi ông già đọc một đôi câu đối.

Rồi chén rượu ngừng là một lời thơ ngâm trong trẻo. Cứ thế cho tàn hết buổi chiều. […].

Trích truyện ngắn Hương cuội, Vang bóng một thời  – Nguyễn Tuân.

 

-----Hết-----

-  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

- Giám thị không giải thích gì thêm.

 

Đáp án

PHẦN ĐỌC

 

Câu 1(0.5đ)

Câu 2 (0.5đ)

Câu 3(0.5đ)

Câu 4(0.5đ)

Câu 5(0.5đ)

Câu 6(0.5đ)

Câu 7(0.5đ)

C

A

A

D

C

D

D

 

Câu 1. Xác định thể loại của văn bản trên.

A. Tiểu thuyết

B. Kịch

C. Truyện ngắn

D. Truyền kì.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và xác định thể loại

Lời giải chi tiết:

Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngắn

→ Đáp án C

Câu 2. Xác định nhân vật chính trong văn bản.

A. Dì Hảo

B. Hắn

C. Dì Hảo và Hắn

D. Người kể chuyện

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và xác định nhân vật chính

Lời giải chi tiết:

Nhân vật chính trong văn bản là nhân vật dì Hảo

→ Đáp án A

Câu 3. Câu văn nào thể hiện dì Hảo không trách người chồng tàn nhẫn của mình?

A. “Dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy.”

B. “Trách làm gì hắn...”

C. “Dì còn phải khóc hơn thế nhiều.”

D. “Cũng như dì đã không trách bà tôi...”

Phương pháp giải:

Sử dụng phương pháp loại trừ

Lời giải chi tiết:

Câu văn thể hiện dì Hảo không trách người chồng tàn nhẫn của mình: “Dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy”

→ Đáp án A

Câu 4. Tìm những từ ngữ diễn tả tâm trạng của dì Hảo?

A. Khóc, nấc

B. Nghiến chặt răng; khóc

C. Nghiến chặt răng; khóc; nấc

D. Nghiến chặt răng; khóc; nấc; thổ ra

 Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và tìm những từ diễn tả tâm trạng của dì Hảo

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ diễn tả tâm trạng của dì Hảo: Nghiến chặt răng, khóc, nấc, thổ ra

Câu 5. Tác dụng của phép điệp trong văn bản?

A. Nhấn mạnh nỗi cô đơn của dì Hảo

B. Nhấn mạnh vào tiếng khóc của dì Hảo

C. Nhấn mạnh nỗi bất hạnh của dì Hảo

D. Nhấn mạnh hoàn cảnh nghèo khó của dì Hảo

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về phép điệp và nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản

Lời giải chi tiết:

Tác dụng của phép điệp trong văn bản: Nhấn mạnh nỗi bất hạnh của dì Hảo

→ Đáp án C

Câu 6. Chủ để của văn bản là gì?

A. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ trước Cách mạng tháng Tám

B. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ  sau Cách mạng tháng Tám

C. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ thời hiện đại

D. Nỗi bất hạnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản và rút ra kết luận về chủ đề

Lời giải chi tiết:

Chủ đề của văn bản: Nỗi bất hạnh của người nông dân trước Cách mạnh tháng Tám

→ Đáp án D

Câu 7. Đoạn văn: Cũng như dì đã không trách........ và khổ cực thay! sử dụng những kiểu câu nào?

A. Câu trần thuật, câu nghi vấn

B. Câu trần thuật, câu cảm thán.

C. Câu nghi vấn, câu cảm thán

D. Câu trần thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ

Phương pháp giải:

Nhớ lại kiến thức về các kiểu câu

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn sử dụng những kiểu câu: câu trần thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ.

→ Đáp án D

Câu 8. Tình cảnh của dì Hảo giúp anh/chị hiểu gì về thân phận người nông dân trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết miêu tả tình cảnh của dì Hảo

Từ đó suy ra kết luận về thân phận người nông dân trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng

Lời giải chi tiết:

Thân phận  của người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng là thân phận bất hạnh. Không chỉ nghèo vật chất, họ còn đối diện với vô số những bất công, nhất là đối với người phụ nữ.

Câu 9. Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở trong đoạn trích?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu văn và đưa ra phân tích của bản thân

Lời giải chi tiết:

Câu văn Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở ý nói: Dì Hảo chỉ nhận được 1 chút vật chất nhỏ bé còn nỗi khổ đau bất hạnh thì gấp nhiều lần

Câu 10. Qua đoạn trích trên, anh/chị hãy nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao.

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn trích và dựa vào hiểu biết của bản thân

Lời giải chi tiết:

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao: Khắc họa diễn biến tâm lí phức tạp, hướng vào mọi biểu hiện, mọi chuyển biến trong thế giới nội tâm của con người, sử dụng những thủ pháp và phương tiện khác nhau để miêu tả tâm lí nhân vật....

 

 

PHẦN VIẾT

1. Bước 1: Xác định vấn đề nghị luận: Phân tích nét đặc sắc về chủ đề và một số yếu tố nghệ thuật của đoạn trích truyện ngắn

2. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Một số ý chính:

- Giới thiệu về đoạn truyện và nêu định hướng của bài viết: Là đoạn trong truyện ngắn “Hương cuội” của Nguyễn Tuận, được Nguyễn Tuân viết trước Cách mạng tháng Tám, miêu tả không khí gần Tết của gia đình cụ Kép. Cụ cùng con cháu quây quần sửa sang nơi thờ, rửa lá dong, nấu bánh chưng, chăm chút cho vườn lan nở đúng dịp Tết, nấu kẹo mạch nha, uống rượu bình thơ, thưởng thức cái không khí êm đềm của màu xuân.

- Chủ đề của truyện: Từ việc dựng lại tập tục đón Tết của gia đình cụ Kép nhà văn ca ngợi nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, những nét đẹp một thời vang bóng nay đã dần bị lãng quên trước cái xô bồ của thời buổi Tây tàu lố lăng.

- Một số đặc sắc về nghệ thuật:

+ Đề tài độc đáo: một phong tục đẹp trong văn hóa truyền thống của người Việt: uống rượu thạch lan hương ngày Tết.

+ Nghệ thuật tạo dựng bối cảnh: Nguyễn Tuân đã giúp người đọc hình dung được không khí rất đặc trưng của những ngày Tết cổ truyển Việt Nam.

+ Lối kể chuyện tỉ mỉ, tinh tế: Mọi công việc chuẩn bị cho ngày Tết đều được nhà văn miêu tả tỉ mỉ: Bữa tiệc rượu đặc biệt thanh tịnh được mở đầu rất ấn tượng: “Bõ già vòng tay vái các cụ và đợi các cụ yên vị rồi thì khom khom mở từng chiếc lồng bàn giấy một. Một mùi hương lan bị bỏ tù trong bầu không khí lồng bàn giấy phất từ đêm qua, đến bây giờ vội tản bay khắp vườn cây…

+ Hệ thống ngôn từ độc đáo: nhà văn đã sử dụng hệ thống từ cổ, từ Hán Việt một cách đắc địa. Những từ cổ này được kết hợp hài hòa, chặt chẽ với những cảnh, những người trong quá khứ, tạo nên một hiệu quả đặc biệt. Việc sử dụng hệ thống ngôn từ độc đáo như trên vừa thể hiện dụng ý của nhà văn lại vừa nói lên một cách đầy đủ nhất sự hiểu biết sâu rộng, cặn kẽ của nhà văn về nhiều phương diện như lịch sử, văn hóa và xã hội.

+ Xây dựng kiểu nhân vật tài hoa, tài tử

- Nhận xét nét đặc sắc về nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm:

Nhà văn phải là người có vốn sống phong phú, có sự hiểu biết sâu sắc và yêu mến biết bao nhiêu những phong tục tập quán cổ truyền của dân tộc mới có thể viết được những trang văn tinh tế đượm tấm lòng trìu mến

-Nêu tác động của tác phẩm với bản thân