Giải các phương trình sau, viết số gần đúng của mỗi nghiệm ở dạng số thập phân bằng cách làm tròn đến hàng phần trăm:
LG a
\(3x - 11 = 0\);
Phương pháp giải:
Phương trình \(ax+b=0\) (với \(a\ne0\)) được giải như sau:
\(ax + b = 0 \Leftrightarrow ax = -b \Leftrightarrow x = \dfrac{-b}{a}\)
Vậy phương trình có một nghiệm duy nhất là \(x= \dfrac{-b}{a} \)
Lời giải chi tiết:
\(3x -11 = 0\)
\( \Leftrightarrow 3x = 11\)
\( \Leftrightarrow x = \dfrac{11}{3}\)
Mặt khác \(\dfrac{{11}}{3} = 3,6666...\)
Vậy giá trị gần đúng của nghiệm là \(x \approx 3,67\).
LG b
\(12 + 7x = 0\);
Phương pháp giải:
Phương trình \(ax+b=0\) (với \(a\ne0\)) được giải như sau:
\(ax + b = 0 \Leftrightarrow ax = -b \Leftrightarrow x = \dfrac{-b}{a}\)
Vậy phương trình có một nghiệm duy nhất là \(x= \dfrac{-b}{a} \)
Lời giải chi tiết:
\(12 + 7x = 0\)
\( \Leftrightarrow 7x = -12 \)
\( \Leftrightarrow x = \dfrac{-12}{7}\)
Mặt khác \(\dfrac{{ - 12}}{7} = - 1,71428...\)
Vậy giá trị gần đúng của nghiệm là \(x \approx - 1,71\).
LG c
\(10 - 4x = 2x - 3\).
Phương pháp giải:
+) Quy tắc chuyển vế
Trong một phương trình ta có thể chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia và đổi dấu hạng tử đó.
+) Quy tắc nhân với một số
Trong một phương trình, ta có thể nhân (hoặc chia) cả hai vế phương trình với cùng một số khác \(0\).
Lời giải chi tiết:
\(10 - 4x = 2x - 3\)
\( \Leftrightarrow -4x - 2x = -3 - 10\)
\( \Leftrightarrow -6x = -13\)
\( \Leftrightarrow x = \dfrac{-13}{-6}\)
\( \Leftrightarrow x = \dfrac{13}{6}\)
Mặt khác \(\dfrac{{13}}{6} = 2,166...\)
Vậy giá trị gần đúng của nghiệm là \(x \approx 2,17\).
soanvan.me