Viết phân số \(\dfrac{4}{3}\) dưới dạng hỗn số ta được
-
A
$1\dfrac{2}{3}$
-
B
\(3\dfrac{1}{3}\)
-
C
\(3\dfrac{1}{4}\)
-
D
\(1\dfrac{1}{3}\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : D
+ Nếu phân số dương lớn hơn $1,$ ta có thể viết nó dưới dạng hỗn số bằng cách: chia tử cho mẫu, thương tìm được là phần nguyên của hỗn số, số dư là tử của phân số kèm theo, còn mẫu vẫn là mẫu đã cho.
Ta có: \(4:3\) bằng $1$ (dư \(1\) ) nên \(\dfrac{4}{3} = 1\dfrac{1}{3}\)
Hỗn số \( - 2\dfrac{3}{4}\) được viết dưới dạng phân số là
-
A
$ - \dfrac{{21}}{4}$
-
B
\( - \dfrac{{11}}{4}\)
-
C
\( - \dfrac{{10}}{4}\)
-
D
\( - \dfrac{5}{4}\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : B
Quy tắc đổi hỗn số:
Đối với các hỗn số có dấu \('' - ''\) đằng trước thì ta chỉ cần đổi phần hỗn số dương theo quy tắc thông thường rồi viết thêm dấu \('' - ''\) đằng trước phân số tìm được, tuyệt đối không lấy phần số nguyên âm nhân với mẫu rồi cộng tử số.
\( - 2\dfrac{3}{4} = - \dfrac{{2.4 + 3}}{4} = - \dfrac{{11}}{4}\)
Viết phân số \(\dfrac{{131}}{{1000}}\) dưới dạng số thập phân ta được
-
A
$0,131$
-
B
\(0,1331\)
-
C
\(1,31\)
-
D
\(0,0131\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : A
Định nghĩa số thập phân:
+ Số thập phân gồm hai phần:
- Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy;
- Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.
\(\dfrac{{131}}{{1000}} = 0,131\)
Viết số thập phân \(0,25\) về dạng phân số ta được
-
A
$\dfrac{1}{4}$
-
B
\(\dfrac{5}{2}\)
-
C
\(\dfrac{2}{5}\)
-
D
\(\dfrac{1}{5}\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : A
Đổi số thập phân \(a,bc\) về phân số ta được \(\dfrac{{abc}}{{100}}\)
\(0,25 = \dfrac{{25}}{{100}} = \dfrac{1}{4}\)
Viết các phân số và hỗn số sau dưới dạng số thập phân:
\(\dfrac{{ - 9}}{{1\,\,000}}\)= …; \(\dfrac{{ - 5}}{8}\)= …; \(3\dfrac{2}{{25}}\)=…
-
A
\(-0,09; -0,625; 3,08\)
-
B
\(-0,009; -0,625; 3,08\)
-
C
\(-0,9; -0,625; 3,08\)
-
D
\(-0,009; -0,625; 3,008\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : B
Viết các phân số và hỗn số dưới dạng các phân số có mẫu là số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,…rồi viết chúng dưới dạng số thập phân.
\(\dfrac{{ - 9}}{{1\,\,000}} = - 0,009\)
\(\dfrac{{ - 5}}{8} = \dfrac{{ - 5.125}}{{8.125}} = \dfrac{{ - 625}}{{1000}} = - 0,625\)
\(3\dfrac{2}{{25}} = 3\dfrac{8}{{100}} = 3,08\)
Viết các số thập phân sau dưới dạng phân số tối giản:
\( - 0,125\)=…; \( - 0,012 = ...{\rm{ }}\); \( - 4,005 = ...\)
-
A
\(\dfrac{{ - 1}}{8}; \dfrac{{ - 3}}{{250}}; \dfrac{{ - 4005}}{{1000}}\)
-
B
\( \dfrac{{ - 1}}{8}; \dfrac{{ - 3}}{{25}}; \dfrac{{ - 801}}{{200}}\)
-
C
\(\dfrac{{ - 1}}{4}; \dfrac{{ - 3}}{{250}}; \dfrac{{ - 801}}{{200}}\)
-
D
\( \dfrac{{ - 1}}{8}; \dfrac{{ - 3}}{{250}}; \dfrac{{ - 801}}{{200}}\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : D
\(\overline {a,bcd} = \dfrac{{abcd}}{{1000}}\)
\( - 0,125 = \dfrac{{ - 125}}{{1000}} = \dfrac{{ - 125:125}}{{1000:125}} = \dfrac{{ - 1}}{8}\)
\( - 0,012 = \dfrac{{ - 12}}{{1000}} = \dfrac{{ - 12:4}}{{1000:4}} = \dfrac{{ - 3}}{{250}}\)
\( - 4,005 = \dfrac{{ - 4005}}{{1000}} = \dfrac{{ - 4005:5}}{{1000:5}} = \dfrac{{ - 801}}{{200}}\)
Điền dấu ">;<;=" vào ô trống
\(508,99\)
\(509,01\)
\(508,99\)
\(509,01\)
Để so sánh hai số thập phân dương, ta làm như sau:
Bước 1. So sánh phần số nguyên của hai số thập phân dương đó. Số thập phân nào có phần số nguyên lớn hơn thì lớn hơn
Bước 2. Nếu hai số thập phân dương đó có phần số nguyên bằng nhau thì ta tiếp tục so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng (sau dấu ",") kể từ trái sang phải cho đến khi xuất hiện cặp chữ số đầu tiên khác nhau. Ở cặp chữ số khác nhau đó, chữ số nào lớn hơn thì số thập phân chứa chữ số đó lớn hơn.
Ta có: \(508 < 509\) nên \(508,99\) \( < \) \(509,01\).
Viết các số sau theo thứ tự giảm dần:
\( - 120,341;\,\,36,095;\,\,36,1;\,\, - 120,34.\)
-
A
\(36,095 > 36,100 > - 120,34 > - 120,341\)
-
B
\(36,095 > 36,100 > - 120,341 > - 120,34\)
-
C
\(36,100 > 36,095 > - 120,341 > - 120,34\)
-
D
\(36,100 > 36,095 > - 120,34 > - 120,341\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : D
- So sánh cặp số nguyên âm, so sánh cặp số nguyên dương.
- Các số nguyên âm luôn nhỏ hơn số nguyên dương.
Ta có: \(36,100 > 36,095\) nên \(36,1 > 36,095\).
\( - 120,340 > - 120,341\) nên \( - 120,34 > - 120,341\)
\( \Rightarrow 36,100 > 36,095 > - 120,34 > - 120,341\).
Trong một cuộc thi chạy 200 m, có ba vận động viên đạt thành tích cao nhất là:
Mai Anh: 31,42 giây; Ngọc Mai: 31,48 giây; Phương Hà: 31,09 giây.
Các vận động viên đã về Nhất, về Nhì, về Ba lần lượt là:
-
A
Ngọc Mai, Mai Anh, Phương Hà.
-
B
Ngọc Mai, Phương Hà, Mai Anh.
-
C
Phương Hà, Mai Anh, Ngọc Mai.
-
D
Mai Anh, Ngọc Mai, Phương Hà.
Đáp án của giáo viên lời giải hay : A
So sánh ba số để suy ra các vận động viên nào đã về nhất? Về nhì? Về ba?
Ta có: \(31,48 > 31,42 > 31,09.\)
Suy ra Ngọc Mai về nhất, Mai Anh về nhì, Phương Hà về ba.
Số đối của các số thập phân sau lần lượt là: \(9,32;\; - 12,34;\; - 0,7;\;3,333\)
-
A
\(9,32;\; - 12,34;\; - 0,7;\;3,333\)
-
B
\( - 9,32;\;12,34;\;0,7;\;3,333\)
-
C
\( - 9,32;\;12,34;\;0,7;\; - 3,333\)
-
D
\( - 9,32;\; - 12,34;\;0,7;\; - 3,333\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : C
Số đối của số \(a\) là \( - a\).
Số đối của \(9,32\) là \(-9,32\)
Số đối của \(-12,34\) là \(12,34\)
Số đối của \(-0,7\) là \(0,7\)
Số đối của \(3,333\) là \(-3,333\)
Vậy ta được: \( - 9,32;\;12,34;\;0,7;\; - 3,333\).
Các phân số \(\dfrac{{69}}{{1000}};8\dfrac{{77}}{{100}};\dfrac{{34567}}{{{{10}^4}}}\) được viết dưới dạng số thập phân theo lần lượt là
-
A
\(0,69;0,877;3,4567\)
-
B
\(0,69;8,77;3,4567\)
-
C
\(0,069;0,877;3,4567\)
-
D
\(0,069;8,77;3,4567\)
Đáp án của giáo viên lời giải hay : D
Viết một phân số thập phân dưới dạng số thập phân, ta đếm xem mẫu số có bao nhiêu chữ số \(0\) thì ta đếm tử hàng đơn vị của tử số bấy nhiêu chữ số rồi thêm dấu \('',''\) ở vị trí dừng đếm.
\(\begin{array}{l}\dfrac{{69}}{{1000}} = 0,069\\8\dfrac{{77}}{{100}} = \dfrac{{877}}{{100}} = 8,77\\\dfrac{{34567}}{{{{10}^4}}} = 3,4567\end{array}\)
Vậy các số thập phân viết theo thứ tự là \(0,069;8,77;3,4567\)