Câu hỏi 1 :

Chọn câu đúng. Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\)  thì

  • A

    \(a = c\)

  • B

    \(a.c = b.d\)

  • C

    \(a.d = b.c\)

  • D

    \(b = d\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức

Lời giải chi tiết :

Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\)

Câu hỏi 2 :

Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức \(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{35}}{{63}}\) ta có tỉ lệ thức sau:

  • A

    \(\dfrac{5}{{35}} = \dfrac{9}{{63}}\)

  • B

    \(\dfrac{{63}}{9} = \dfrac{{35}}{5}\)

  • C

    \(\dfrac{{35}}{9} = \dfrac{{63}}{5}\)      

  • D

    \(\dfrac{{63}}{{35}} = \dfrac{9}{5}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

Lời giải chi tiết :

Xét đáp án C: \(35.5 \ne 63.9\) do đó \(\dfrac{{35}}{9} \ne \dfrac{{63}}{5}\)nên C sai

Câu hỏi 3 :

Các tỉ số nào sau đây lập thành một tỉ lệ thức?

  • A

    \(\dfrac{7}{{12}}\) và \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3}\)

  • B

    \(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9}\)

  • C

    \(\dfrac{{15}}{{21}}\) và \( - \dfrac{{125}}{{175}}\)

  • D

    \(\dfrac{{ - 1}}{3}\)  và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\)      

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{{ - 1}}{3} = \dfrac{{ - 19}}{{57}}\) vì \(\left( { - 1} \right).{\rm{ }}57 = 3.\left( { - 19} \right) =  - 57\).

Do đó \(\dfrac{{ - 1}}{3}\) và \(\dfrac{{ - 19}}{{57}}\) lập thành tỉ lệ thức nên D đúng.

Ta có :  \(\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3} = \dfrac{5}{6}.\dfrac{3}{4} = \dfrac{5}{8} \ne \dfrac{7}{{12}}\) nên A sai.

\(\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5} = \dfrac{6}{7}.\dfrac{5}{{14}} = \dfrac{{15}}{{49}}\) và \(\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9} = \dfrac{7}{3}.\dfrac{9}{2} = \dfrac{{21}}{2} \ne \dfrac{{15}}{{49}}\) nên B sai.

\(\dfrac{{15}}{{21}} = \dfrac{5}{7} \ne  - \dfrac{{125}}{{175}}\) nên C sai.

Câu hỏi 4 :

Cho bốn số \(2;{\rm{ }}5;{\rm{ }}a;{\rm{ }}b\) với \(b \ne 0\) và \(2a = 5b\), một tỉ lệ thức đúng được thiết lập từ bốn số trên là:

  • A

    \(\dfrac{2}{a} = \dfrac{5}{b}\)

  • B

    \(\dfrac{b}{5} = \dfrac{2}{a}\)

  • C

    \(\dfrac{2}{5} = \dfrac{a}{b}\)

  • D

    \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)

Lời giải chi tiết :

Ta thấy ở đáp án D: \(\dfrac{2}{b} = \dfrac{5}{a} \Leftrightarrow 2a = 5b\) nên D đúng.

Câu hỏi 5 :

Tìm \(x\) biết \(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

  • A

    \(x = \dfrac{1}{5}\)

  • B

    \(x =  - \dfrac{5}{4}\)

  • C

    \(x = \dfrac{5}{4}\)

  • D

    \(x = \dfrac{4}{5}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) ( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{{ - 1}}{2}:(2x - 1) = 0,2:\dfrac{{ - 3}}{5}\)

\( \Leftrightarrow \)\(\dfrac{{\dfrac{{ - 1}}{2}}}{{2x - 1}} = \dfrac{{0,2}}{{\dfrac{{ - 3}}{5}}}\)

\( \Leftrightarrow \)\(0,2.(2x - 1) = \dfrac{{ - 1}}{2}.\dfrac{{ - 3}}{5}\)

\( \Leftrightarrow \)\(2x - 1 = \dfrac{3}{{10}}:0,2\)

\( \Leftrightarrow \)\(2x - 1 = \dfrac{3}{2}\)

\( \Leftrightarrow \)\(x = \dfrac{5}{4}\)

Vậy \(x = \dfrac{5}{4}\)

Câu hỏi 6 :

Có bao nhiêu giá trị \(x\) thỏa mãn  \(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

  • A

    \(1\)

  • B

    \(2\)

  • C

    \(0\)

  • D

    \(3\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

Chú ý: Nếu x2 = a2 thì x = a hoặc x = -a

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{{16}}{x} = \dfrac{x}{{25}}\)

\( \Leftrightarrow \)x2 = 16 . 25

\( \Leftrightarrow \)x2 = 400

\( \Leftrightarrow \)\(x = 20\) hoặc \(x =  - 20\)

Vậy \(x = 20\) hoặc \(x =  - 20\).

Câu hỏi 7 :

Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 4}}{5}\) thì:

  • A

    \(x = \)\(\dfrac{{ - 4}}{3}\)  

  • B

    \(x = 4\)

  • C

    \(x =  - 12\)

  • D

    \(x =  - 10\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)( b, d khác 0)  để từ đó tìm \(x\).

Lời giải chi tiết :

Ta có \(2,5:7,5 = x:\dfrac{3}{5}\)

\( \Leftrightarrow \)\(\dfrac{{2,5}}{{7,5}} = \dfrac{x}{{\dfrac{3}{5}}}\)

\( \Leftrightarrow \)\(7,5.x = 2,5.\dfrac{3}{5}\)

\( \Leftrightarrow \)\(7,5x = \dfrac{5}{2}.\dfrac{3}{5}\)

\( \Leftrightarrow \)\(\dfrac{{15}}{2}x = \dfrac{3}{2}\)

\( \Leftrightarrow \)\(x = \dfrac{3}{2}:\dfrac{{15}}{2}\)

\( \Leftrightarrow \)\(x = \dfrac{1}{5}\)

Vậy \(x = \dfrac{1}{5}\).

Câu hỏi 8 :

Biết cứ xay 100kg thóc thì được 60kg gạo. Hỏi muốn có 3 tạ gạo thì phải xay bao nhiêu tạ thóc?

  • A

    180 kg

  • B

    5 tạ

  • C

    2 tạ

  • D

    600 kg

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Tỉ lệ thóc : gạo xay được là không đổi

Lời giải chi tiết :

Gọi khối lượng thóc cần để xay được 3 tạ = 300 kg gạo là x (kg) (x > 0 )

Vì tỉ lệ thóc : gạo xay được là không đổi nên ta có:

\(\dfrac{{100}}{{60}} = \dfrac{x}{{300}}\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 60x = 100.300\\ \Leftrightarrow x = 500\end{array}\)

Vậy cần 500 kg = 5 tấn thóc để xay được 3 tạ gạo

Câu hỏi 9 :

Giá trị nào của \(x\) thỏa mãn \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\)

  • A

    x = 0

  • B

    x = -1

  • C

    \(x = 2\)

  • D

    Không có giá trị nào của x thỏa mãn

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) ( b, d khác 0) để từ đó tìm \(x\).

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} = \dfrac{7}{{6 - 3x}}\) (Điều kiện: \(x - 2 \ne 0;6 - 3x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 2\))

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow  - 3.(6 - 3x) = 7.(x - 2)\\ \Leftrightarrow  - 18 + 9x = 7x - 14\\ \Leftrightarrow 9x - 7x =  - 14 + 18\\ \Leftrightarrow 2x = 4\end{array}\)

\( \Leftrightarrow \) x = 2 ( Loại vì không thỏa mãn điều kiện)

Vậy không tìm được x thỏa mãn điều kiện

Câu hỏi 10 :

Chọn câu đúng: Nếu \(\dfrac{m}{n} = \dfrac{p}{q}\) thì

  • A
    \(m.p = n.q\)
  • B
    \(m = p\)
  • C
    \(n = q\)
  • D
    \(m.q = n.p\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Lời giải chi tiết :

Ta có: Nếu \(\dfrac{m}{n} = \dfrac{p}{q}\) thì \(m.q = n.p\).

Câu hỏi 11 :

Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức $\dfrac{7}{9} = \dfrac{{21}}{{27}}$ ta có tỉ lệ thức sau :

  • A
    \(\dfrac{7}{9} = \dfrac{{27}}{{21}}\)
  • B
    \(\dfrac{9}{{27}} = \dfrac{7}{{21}}\)
  • C
    \(\dfrac{{27}}{9} = \dfrac{{21}}{7}\)
  • D

    \(\dfrac{7}{9} = \dfrac{{21}}{{27}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

- Từ 1 trong bốn đẳng thức dưới đây, ta có thể suy ra các đẳng thức còn lại

\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d},\,\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d},\,\dfrac{d}{b} = \dfrac{c}{a},\,\dfrac{d}{c} = \dfrac{b}{a}\).

- Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)

Lời giải chi tiết :

Ở đáp án A: \(7.21 \ne 9.27\) nên \(\dfrac{7}{9} \ne \dfrac{{27}}{{21}}\) nên A sai

Câu hỏi 12 :

Chỉ ra đáp án sai: Từ tỉ lệ thức $\dfrac{2}{9} = \dfrac{{18}}{{81}}$ ta có tỉ lệ thức sau :

  • A
    \(\dfrac{2}{{18}} = \dfrac{9}{{81}}\)
  • B
    \(\dfrac{{18}}{{81}} = \dfrac{2}{9}\)
  • C
    \(\dfrac{{18}}{2} = \dfrac{{81}}{9}\)
  • D
    \(\dfrac{2}{{18}} = \dfrac{{81}}{9}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

- Từ 1 trong bốn đẳng thức dưới đây, ta có thể suy ra các đẳng thức còn lại

\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d},\,\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d},\,\dfrac{d}{b} = \dfrac{c}{a},\,\dfrac{d}{c} = \dfrac{b}{a}\).

- Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)

Lời giải chi tiết :

Ở đáp án D: \(2.9 \ne 18.81\) nên \(\dfrac{2}{{18}} \ne \dfrac{{81}}{9}\) nên D sai

Câu hỏi 13 :

Trong các cặp số sau, có mấy cặp tạo thành tỉ lệ thức:

1) $\dfrac{7}{{12}}$ và $\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3}$

2) $\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5}$ và $\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9}$

3) $\dfrac{{15}}{{21}}$ và $-\dfrac{{125}}{{175}}$

4) $\dfrac{{ - 1}}{3}$ và $\dfrac{{ - 19}}{{57}}$    

  • A
    1
  • B
    2
  • C
    3
  • D
    4

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)

Lời giải chi tiết :

Ta có, $\dfrac{5}{6}:\dfrac{4}{3} = \dfrac{5}{6}.\dfrac{3}{4} = \dfrac{5}{8} \ne \dfrac{7}{{12}}$ nên 1) không tạo thành tỉ lệ thức.

$\dfrac{6}{7}:\dfrac{{14}}{5} = \dfrac{6}{7}.\dfrac{5}{{14}} = \dfrac{{15}}{{49}}$ và $\dfrac{7}{3}:\dfrac{2}{9} = \dfrac{7}{3}.\dfrac{9}{2} = \dfrac{{21}}{2} \ne \dfrac{{15}}{{49}}$ nên 2) không tạo thành tỉ lệ thức.

$\dfrac{{15}}{{21}} = \dfrac{5}{7} \ne - \dfrac{{125}}{{175}}$ nên 3) không tạo thành tỉ lệ thức.

Ta có $\dfrac{{ - 1}}{3} = \dfrac{{ - 19}}{{57}}$ vì $\left( { - 1} \right).{\rm{ }}57 = 3.\left( { - 19} \right) = - 57$.

Do đó 4) lập thành tỉ lệ thức.

Vậy có 1 cặp số lập thành tỉ lệ thức.

Câu hỏi 14 :

Các tỉ lệ thức có thể lập được từ đẳng thức: \(4.9 = 7.3\) là:

  • A

    \(\dfrac{4}{7} = \dfrac{3}{9};\,\,\dfrac{7}{4} = \dfrac{9}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{7}{9};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{7}{9}\)

  • B

    \(\dfrac{4}{7} = \dfrac{3}{9};\,\,\dfrac{7}{4} = \dfrac{3}{9};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{9}{7};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{7}{9}\)

  • C

    \(\dfrac{7}{4} = \dfrac{9}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{9}{7};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{7}{9}\)

  • D

    \(\dfrac{4}{7} = \dfrac{3}{9};\,\,\dfrac{7}{4} = \dfrac{9}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{9}{7};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{7}{9}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức: Nếu \(ad = bc\) và \(a,b,c,d \ne 0\) thì ta có các tỉ lệ thức:

\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d},\,\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d},\,\dfrac{d}{b} = \dfrac{c}{a},\,\dfrac{d}{c} = \dfrac{b}{a}\).

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(4.9 = 7.3\) suy ra \(\dfrac{4}{7} = \dfrac{3}{9};\,\,\dfrac{7}{4} = \dfrac{9}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{9}{7};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{7}{9}\)

Câu hỏi 15 :

Các tỉ lệ thức có thể lập được từ đẳng thức: \(4.19 = 3.17\) là:

  • A

    \(\dfrac{4}{{17}} = \dfrac{3}{{19}};\,\,\dfrac{{17}}{4} = \dfrac{{19}}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{{17}}{{19}};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{{17}}{{19}}\)

  • B

    \(\dfrac{4}{{17}} = \dfrac{{19}}{3};\,\,\dfrac{{17}}{4} = \dfrac{{19}}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{{19}}{{17}};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{{17}}{{19}}\)

  • C

    \(\dfrac{4}{{17}} = \dfrac{3}{{19}};\,\,\dfrac{{17}}{4} = \dfrac{{19}}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{{19}}{{17}};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{{17}}{{19}}\)

  • D

    \(\dfrac{4}{{17}} = \dfrac{3}{{19}};\,\,\dfrac{{17}}{4} = \dfrac{{19}}{3}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức: Nếu \(ad = bc\) và \(a,b,c,d \ne 0\) thì ta có các tỉ lệ thức:

\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d},\,\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d},\,\dfrac{d}{b} = \dfrac{c}{a},\,\dfrac{d}{c} = \dfrac{b}{a}\).

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(4.19 = 3.17\) suy ra \(\dfrac{4}{{17}} = \dfrac{3}{{19}};\,\,\dfrac{{17}}{4} = \dfrac{{19}}{3};\,\,\dfrac{3}{4} = \dfrac{{19}}{{17}};\,\,\dfrac{4}{3} = \dfrac{{17}}{{19}}\)

Câu hỏi 16 :

Cho bốn số \( 4;{\rm{ -7}};{\rm{ x}};{\rm{ y}}\) với \(y \ne 0\) và \( -7x = 4y\), một tỉ lệ thức đúng được thiết lập từ bốn số trên là:

  • A
    \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{{ - 7}}{4}\)
  • B
    \(\dfrac{x}{{ - 7}} = \dfrac{y}{4}\)
  • C
    \(\dfrac{x}{{ - 7}} = \dfrac{4}{y}\)
  • D
    \(\dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{{ - 7}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{x}{y} = \dfrac{{ - 7}}{4} \Rightarrow 4x = - 7y\) => A không thỏa mãn.

\(\dfrac{x}{{ - 7}} = \dfrac{y}{4} \Rightarrow 4x = - 7y\) => B không thỏa mãn.

\(\dfrac{x}{{ - 7}} = \dfrac{4}{y} \Rightarrow xy = - 7.4\) => C không thỏa mãn.

\(\dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{{ - 7}} \Rightarrow - 7x = 4y\) => D thỏa mãn.

Câu hỏi 17 :

Tìm \(x\) biết: \(\dfrac{{ - 2}}{3}:\left( {3 + 2x} \right) = \dfrac{1}{7}:\dfrac{3}{{14}}\)

  • A
    \( - 1\)
  • B
    \(1\)
  • C

    \(-2\)

  • D

    \( 2\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{y} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = yc\) để từ đó rút ra tìm $x$.

Lời giải chi tiết :

\(\begin{array}{l}\dfrac{{ - 2}}{3}:\left( {3 + 2x} \right) = \dfrac{1}{7}:\dfrac{3}{{14}}\\\dfrac{{ - 2}}{3}:\left( {3 + 2x} \right) = \dfrac{1}{7}.\dfrac{{14}}{3}\\\dfrac{{ - 2}}{3}:\left( {3 + 2x} \right) = \dfrac{2}{3}\\3 + 2x = \dfrac{{ - 2}}{3}:\dfrac{2}{3}\\3 + 2x = - 1\\2x = -3 - 1\\2x = -4\\x = -2\end{array}\)

Vậy \(x =- 2\).

Câu hỏi 18 :
Biết rằng \(\dfrac{{2x - y}}{{x + y}}\)= \(\dfrac{2}{3}\)\(\left( {x + y \ne 0} \right)\) . Khi đó tỉ số \(\dfrac{y}{x}\)\(\left( {x \ne 0} \right)\) bằng:
  • A
    \(\dfrac{y}{x} = \dfrac{3}{2}\)
  • B
    \(\dfrac{y}{x} = \dfrac{2}{3}\)
  • C
    \(\dfrac{y}{x} = \dfrac{4}{5}\)
  • D
    \(\dfrac{y}{x} = \dfrac{5}{4}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{y} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = yc\)

Từ đó suy ra tỉ số \(\dfrac{y}{x}\).

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{{2x - y}}{{x + y}} = \dfrac{2}{3}\)

nên \(3\left( {2x - y} \right) = 2\left( {x + y} \right)\)

\(6x - 3y = 2x + 2y\)

\(6x - 2x = 2y + 3y\)

\(4x = 5y\)

 \(\dfrac{y}{x} = \dfrac{4}{5}\)

Vậy  \(\dfrac{y}{x} = \dfrac{4}{5}\).

Câu hỏi 19 :

Biết \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{4}{5};\,\,\dfrac{c}{b} = \dfrac{1}{5};\,\,\dfrac{c}{d} = \dfrac{1}{2}\left( {a,b,c,d \ne 0} \right)\), tỉ số \(\dfrac{a}{d}\) rằng:

  • A
    \(\dfrac{2}{{25}}\)
  • B
    \(1\)
  • C
    \(2\)
  • D
    \(\dfrac{1}{5}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

+ Phân tích \(\dfrac{a}{d} = \dfrac{a}{b}.\dfrac{b}{c}.\dfrac{c}{d}\)

+ Từ giả thiết ta tính được các tỉ số \(\dfrac{y}{c}\)

+ Từ đó tính được \(\dfrac{a}{d}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{a}{d} = \dfrac{a}{b}.\dfrac{b}{c}.\dfrac{c}{d}\)

Do \(\dfrac{c}{b} = \dfrac{1}{5} \Rightarrow \dfrac{b}{c} = 5\)

Suy ra: \(\dfrac{a}{d} = \dfrac{a}{b}.\dfrac{b}{c}.\dfrac{c}{d} = \dfrac{4}{5}.5.\dfrac{1}{2} = \dfrac{{4.5.1}}{{5.2}} = 2\).

Câu hỏi 20 :

Có bao nhiêu giá trị của \(x\) thỏa mãn: \(\dfrac{x}{{ - 2}} = \dfrac{x}{4}\)

  • A
    1
  • B
    2
  • C
    3
  • D
    Không có giá trị thỏa mãn

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) để từ đó rút ra tìm $x$.

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{x}{{ - 2}} = \dfrac{x}{4} \Rightarrow x.4 = \left( { - 2} \right).x \Rightarrow 4x + 2x = 0 \Rightarrow 6x = 0 \Rightarrow x = 0\).

Vậy có một giá trị của \(x\) thỏa mãn đề bài.

Câu hỏi 21 :

Có bao nhiêu giá trị của \(x\) thỏa mãn: \(\dfrac{x}{{ - 2}} = \dfrac{8}{x}\left( {x \ne 0} \right)\)

  • A
    1
  • B
    2
  • C
    3
  • D
    Không có giá trị thỏa mãn

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) để từ đó rút ra tìm $x$.

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{x}{{ - 2}} = \dfrac{8}{x} \Rightarrow x.x = \left( { - 2} \right).8 \Rightarrow {x^2} = - 16\) (Vô lí)

Vậy không có giá trị nào của \(x\) thỏa mãn.

Câu hỏi 22 :

Tìm \(x\), biết: \(0,2:x = 1\dfrac{1}{2}:2,5\)

  • A
    \(\dfrac{1}{3}\)
  • B
    \(3,5\)
  • C
    \(0,3\)
  • D
    \(1,2\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Viết lại dưới dạng tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) để từ đó rút ra tìm $x$.

Lời giải chi tiết :

\(\begin{array}{l}0,2:x = 1\dfrac{1}{2}:2,5 \Rightarrow 0,2:x = 1,5:2,5 \Rightarrow \dfrac{{0,2}}{x} = \dfrac{{1,5}}{{2,5}}\\ \Rightarrow x = \dfrac{{0,2.2,5}}{{1,5}} \Rightarrow x = \dfrac{1}{3}\end{array}\)

Vậy \(x = \dfrac{1}{3}\).

Câu hỏi 23 :

Tìm \(x\), biết: \(1,2:x = \dfrac{1}{2}:0,3\)

  • A
    \(\dfrac{1}{3}\)
  • B
    \(0,72\)
  • C
    \(0,3\)
  • D
    \(0,36\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Viết lại dưới dạng tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) để từ đó rút ra tìm $x$.

Lời giải chi tiết :

\(\begin{array}{l}1,2:x = \dfrac{1}{2}:0,3 \Rightarrow 1,2:x = 0,5:0,3 \Rightarrow \dfrac{{1,2}}{x} = \dfrac{{0,5}}{{0,3}}\\ \Rightarrow 1,2.0,3 = x.0,5 \Rightarrow x = \dfrac{{1,2.0,3}}{{0,5}} \Rightarrow x = 0,72\end{array}\)

Vậy \(x = 0,72\).

Câu hỏi 24 :

Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{ - 15}} = \dfrac{{ - 8}}{{12}}\) thì:

  • A
    \(x = - 10\)
  • B
    \(x = 24\)
  • C
    \(x = 10\)
  • D
    \(x = 30\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{x}{{ - 15}} = \dfrac{{ - 8}}{{12}} \Rightarrow x.12 = \left( { - 15} \right).\left( { - 8} \right) \Rightarrow x = \dfrac{{\left( { - 15} \right).\left( { - 8} \right)}}{{12}} \Rightarrow x = 10\)

Vậy \(x = 10\).

Câu hỏi 25 :

Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{16}} = \dfrac{{ - 7}}{4}\) thì:

  • A
    \(x = - 4\)
  • B
    \(x = - 16\)
  • C
    \(x = - 7\)
  • D
    \(x = - 28\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{x}{{16}} = \dfrac{{ - 7}}{4} \Rightarrow x.4 = 16.\left( { - 7} \right) \Rightarrow x = \dfrac{{16.\left( { - 7} \right)}}{4} = - 28\)

Vậy \(x = - 28\).

Câu hỏi 26 :

Gọi $x_0$ là số thỏa mãn \(\dfrac{6}{{x - 1}} = \dfrac{4}{{4 + 3x}}\) với \(x - 1 \ne 0;4 + 3x \ne 0\), chọn kết luận đúng:

  • A
    \(x_0< - 1\)
  • B
    \(x_0> - 1\)
  • C
    \(x_0>0\)
  • D
    \(x_0>1\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

+ Áp dụng tính chất cơ bản của tỉ lệ thức: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(ad = bc\)

+ Sử dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để bỏ dấu ngoặc và quy tắc chuyển vế để chuyển các số hạng chưa biết về một vế, chuyển các số hạng đã biết sang vế còn lại. Từ đó ta tìm được \(x\).

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{6}{{x - 1}} = \dfrac{4}{{4 + 3x}}\)                                 

\(6.(4 + 3x) = 4.(x - 1)\)

\(24 + 18x = 4x - 4\)

\(18x - 4x = - 4 - 24\)

\(14x = - 28\)

\(x = - 2\) (thỏa mãn)

Vậy \(x­_0 = - 2<-1\).

Câu hỏi 27 :

Cho tỉ lệ thức \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 3}}{5}\) thì:

  • A
    \(x = - 9\)
  • B
    \(x = - 5\)
  • C
    \(x = - 3\)
  • D
    \(x = - 2\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\)

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{x}{{15}} = \dfrac{{ - 3}}{5} \Rightarrow x.5 = 15.\left( { - 3} \right) \Rightarrow x = \dfrac{{15.\left( { - 3} \right)}}{5} = - 9\)

Vậy \(x = - 9\).

Câu hỏi 28 :

Tìm 2 số hữu tỉ $x, y$ biết rằng \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) và \(\dfrac{x}{y} = 16\)\(\left( {y \ne 0} \right).\)

  • A
    \(x = 8;\,\,y = 128\)
  • B
    \(x = 128;\,\,y = 8\)
  • C
    \(x = 1;\,\,y = 16\)
  • D
    \(x = 16;\,\,y = 1\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

+ Từ \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) biến đổi để làm xuất hiện \(\dfrac{x}{y}\), sau đó thay \(\dfrac{x}{y} = 16\) vào đẳng thức vừa biến đổi để tìm được \(y\)

+ Thay \(y\) vào \(\dfrac{x}{y} = 16\) để tìm \(x\).

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = 2\) nên \(\dfrac{x}{y}.\dfrac{1}{y} = 2\) mà \(\dfrac{x}{y} = 16\) , do đó

\(16.\dfrac{1}{y} = 2\)

\(\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{8}\)

\(y = 8\)

Thay \(y = 8\) vào \(\dfrac{x}{y} = 16\) ta được: \(\dfrac{x}{8} = 16\) suy ra \(x = 16.8 = 128\).

Câu hỏi 29 :

Tìm số hữu tỉ \(x, y\) biết rằng \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = \dfrac{1}{4}\) và \(\dfrac{x}{y} = 32\) \(\left( {y \ne 0} \right).\)

  • A
    \(x = 4096;\,\,y = 128\)
  • B
    \(x = 128;\,\,y = 4096\)
  • C
    \(x = 256;\,\,y = 8\)
  • D
    \(x = 64;\,\,y = 2\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Phương pháp giải :

+ Từ \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = \dfrac{1}{4}\) biến đổi để làm xuất hiện \(\dfrac{x}{y}\), sau đó thay \(\dfrac{x}{y} = 32\) vào đẳng thức vừa biến đổi để tìm được \(y\)

+ Thay \(y\) vào \(\dfrac{x}{y} = 32\) để tìm \(x\).

Lời giải chi tiết :

Ta có \(\dfrac{x}{{{y^2}}} = \dfrac{1}{4}\) hay \(\dfrac{x}{y}.\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{4}\) mà \(\dfrac{x}{y} = 32\)

Khi đó \(32.\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{4}\)

\(\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{4}:32\)

\(\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{4}.\dfrac{1}{{32}}\)

\(\dfrac{1}{y} = \dfrac{1}{{128}}\)

\(y.1 = 128.1\)

\(y = 128\)

Thay \(y = 128\) vào \(\dfrac{x}{y} = 32\) ta được: \(\dfrac{x}{{128}} = 32\) suy ra \(x = 32.128 = 4096\).

Câu hỏi 30 :

Gọi $x_0$ là số thỏa mãn \(\dfrac{3}{{1 - 2x}} = \dfrac{{ - 5}}{{3x - 2}}\)\(\left( {x \ne \dfrac{1}{2};\,x \ne \dfrac{2}{3}} \right)\), chọn kết luận đúng:

  • A
    $x_0 >0$
  • B
    $x_0 >1$
  • C
    $x_0 <0$
  • D
    $x_0 <-2$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Áp dụng tính chất của tỉ lệ thức \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} \Leftrightarrow ad = bc\) để từ đó rút ra tìm $x$.

Lời giải chi tiết :

 \(\dfrac{3}{{1 - 2x}} = \dfrac{{ - 5}}{{3x - 2}}\)

\(3.(3x - 2) = - 5.(1 - 2x)\)

\(9x - 6 = - 5 + 10x\)

\( - 6 + 5 = 10x - 9x\)

  \(x = - 1\)(thỏa mãn)

Vậy $x_0 = - 1<0$