Nội dung chính
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” |
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 37, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nhan đề và nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
- Viết về tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
- Nhan đề khái quát nội dung, nêu lên vấn đề văn bản bàn luận.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Mục đích: bàn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Làm rõ vấn đề được nêu ra bàn luận.
Chuẩn bị 4
Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Lời giải chi tiết:
* Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh (1890-1969), quê tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Người là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh và giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn của dân tộc và là Danh nhân văn hóa thế giới
- Sự nghiệp sáng tác: Hồ Chí minh sáng tác nhiều thể loại, để lại một khối lượng tác phẩm lớn
* Đôi nét về tác phẩm:
- Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay)
- Tên bài do người soạn sách đặt.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý phần mở đầu của văn bản
Lời giải chi tiết:
Vai trò phần (1) là mở bài
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Tác dụng: chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả đưa ra dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm theo trình tự thời gian: Từ xưa đến nay, từ ý khái quát đến cụ thể, chi tiết.
- Về quá khứ: Đó là những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
- Từ lịch sử quá khứ hào hùng, tác giả tiếp tục nêu nhiều dẫn chứng về lòng yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược.
- Tác giả nhấn mạnh: Lòng yêu nước của dân tộc ta là một truyền thông đã bắt nguồn từ xa xưa và đang được tiếp nối phát huy trong hiện tại.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ nội dung phần (3)
Lời giải chi tiết:
Đọc kĩ nội dung phần (3)
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Vấn đề: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Câu khái quát: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Lời giải chi tiết:
- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và lũ cướp nước”): Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân ta
- Phần 2 (tiếp đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại
- Phần 3 (còn lại): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Ý kiến |
|
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước |
|
Lí lẽ |
Bằng chứng (dẫn chứng) |
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. |
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc. |
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. |
Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm…đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước. |
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. |
Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê…trong rương, trong hòm. Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. |
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
a) Theo trình tự thời gian
b) Mô hình: “từ… đến ...” và được sắp xếp theo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Mục đích là làm sáng tỏ một chân lí: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
- Bằng những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 39, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Lựa chọn vấn đề có ý nghĩa, được nhiều người quan tâm.
- Bố cục: trình bày khoa học, cấu trúc chặt chẽ, hợp logic.
- Dẫn chứng phải có tính thực tế, thuyết phục, khéo léo và phù hợp (tuyệt đối không kể lể dài dòng).
- Lời văn, câu văn, đoạn văn cô đúc, ngắn gọn.