\(10\) trăm nghìn được gọi là \(10\) triệu. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
B. Sai
\(10\) trăm nghìn được gọi là \(1\) triệu.
Vậy phát biểu “\(10\) trăm nghìn được gọi là \(10\) triệu” là sai.
Lớp triệu gồm những hàng nào?
A. Hàng triệu
B. Hàng chục triệu
C. Hàng trăm triệu
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Lớp triệu gồm các hàng: triệu, chục triệu, trăm triệu.
Vậy tất cả các đáp án A, B, C đều đúng.
Số \(2\) chục triệu được viết là:
A.\(20\,\,000\)
B. \(200\,\,000\)
C. \(2\,\,000\,\,000\)
D. \(20\,\,000\,\,000\)
D. \(20\,\,000\,\,000\)
Ta có: \(1\) chục triệu được viết là \(10\,\,000\,\,000\).
Do đó số \(2\) chục triệu được viết là: \(20\,\,000\,\,000\).
Số \(5\) trăm triệu có bao nhiêu chữ số \(0\) ?
A. \(6\) chữ số
B. \(7\) chữ số
C. \(8\) chữ số
D. \(9\) chữ số
C. \(8\) chữ số
Dựa vào tính chất: \(10\) chục triệu được gọi là \(1\) trăm triệu, viết là \(100\,\,000\,\,000\), viết số \(5\) trăm triệu rồi đếm số chữ số \(0\).
Số \(5\) trăm triệu được viết là \(500\,\,000\,\,000\).
Số \(500\,\,000\,\,000\) có \(8\) chữ số \(0\) .
Vậy số \(5\) trăm triệu có \(8\) chữ số \(0\).
Số \(7\,\,162\,\,805\) được đọc là:
A. Bảy mươi mốt triệu sáu mươi hai nghìn tám trăm linh năm.
B. Bảy triệu một trăm sáu mươi hai nghìn tám trăm linh năm.
C. Bảy mươi mốt triệu một trăm sáu hai nghìn không trăm tám mươi lăm.
D. Bảy triệu một trăm sáu mươi hai nghìn tám trăm không năm.
B. Bảy triệu một trăm sáu mươi hai nghìn tám trăm linh năm.
Ta tách số thành từng lớp, từ lớp đơn vị đến lớp nghìn rồi lớp triệu, mỗi lớp có ba hàng. Sau đó dựa vào cách đọc số có tới ba chữ số thuộc từng lớp để đọc và đọc từ trái sang phải.
Số \(7\,\,162\,\,805\) đọc là bảy triệu một trăm sáu mươi hai nghìn tám trăm linh năm.
Chữ số \(4\) trong số ${\rm{492 357 061}}$ thuộc hàng nào?
A. Hàng trăm triệu
B. Hàng trăm nghìn
C. Hàng chục triệu
D. Hàng trăm
A. Hàng trăm triệu
Các chữ số từ phải sang trái lần lượt là hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn, hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu.
Chữ số \(4\) trong số ${\rm{492 357 061}}$ thuộc hàng trăm triệu.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Số “bốn trăm triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn hai trăm ba mươi tám” được viết là:
Số “bốn trăm triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn hai trăm ba mươi tám” được viết là:
Khi viết số ta viết từ trái sang phải hay từ hàng cao đến hàng thấp.
Số “bốn trăm triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn hai trăm ba mươi tám” được viết là ${\rm{400067238}}$.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là ${\rm{400067238}}$.
Chữ số \(8\) trong số \(81\,\,379\,\,452\) thuộc lớp nào và có giá trị bằng bao nhiêu?
A. Lớp nghìn và có giá trị \(80\,\,000\)
B. Lớp chục triệu và có giá trị \(8\,\,000\,\,000\)
C. Lớp chục triệu và có giá trị \(80\,\,000\,\,000\)
D. Lớp triệu và có giá trị \(80\,\,000\,\,000\)
D. Lớp triệu và có giá trị \(80\,\,000\,\,000\)
- Xác định chữ số \(8\) thuộc hàng nào, từ đó xác định được chữ số \(8\) thuộc lớp nào và giá trị của chữ số \(8.\)
- Áp dụng lí thuyết:
Lớp đơn vị gồm hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm.
Lớp nghìn gồm hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn.
Lớp triệu gồm hàng triệu, hàng chục triệu, hàng trăm triệu.
Chữ số \(8\) trong số \(81\,\,379\,\,452\) nằm ở hàng chục triệu nên nó thuộc lớp triệu và có giá trị bằng $80{\rm{ }}\;000{\rm{ }}\;000$.
Viết số \(35027186\) thành tổng (theo mẫu):
$3{\rm{ }}984{\rm{ }}003 = 3{\rm{ }}000000 + 900{\rm{ }}000 + 80{\rm{ }}000{\rm{ + }}4000 + 3$
A. ${\rm{35 02}}7{\rm{ 186 }}= 300{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{50}}000{\rm{ }}000 + {\rm{2}}00{\rm{ }}000 + 1000 + 700 + 80 + 6$
B. ${\rm{35 02}}7{\rm{ 186 }}= 3{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{5}}000{\rm{ }}000 + {\rm{2}}00{\rm{ }}000 + 700 + 100 + 80 + 6$
C. ${\rm{35 02}}7{\rm{ 186 }}=30{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{5}}000{\rm{ }}000 + {\rm{2}}0{\rm{ }}000 + 7000 + 100 + 80 + 6$
D. ${\rm{35 02}}7{\rm{ 186 }} =30{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{50}}000{\rm{ }}000 + {\rm{2}}00{\rm{ }}000 + 7000 + 100 + 80 + 6$
C. ${\rm{35 02}}7{\rm{ 186 }}=30{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{5}}000{\rm{ }}000 + {\rm{2}}0{\rm{ }}000 + 7000 + 100 + 80 + 6$
Xác định mỗi chữ số thuộc hàng nào, từ đó xác định giá trị của chúng sau đó viết dưới dạng tổng.
Ta có:
Số \(35\,\,027\,\,186\) gồm \(3\) chục triệu, \(5\) triệu, \(2\) chục nghìn, \(7\) nghìn, \(1\) trăm, \(8\) chục, \(6\) đơn vị.
Nên ${\rm{35 02}}7{\rm{ 186 }}= 30{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{5}}000{\rm{ }}000 + {\rm{2}}0{\rm{ }}000 + 7000 + 100 + 80 + 6.$
Điền số thích hợp vào ô trống:
Số gồm: \(5\) triệu, \(3\) trăm nghìn, \(2\) nghìn, \(9\) trăm, \(4\) chục và \(8\) đơn vị được viết là:
Số gồm: \(5\) triệu, \(3\) trăm nghìn, \(2\) nghìn, \(9\) trăm, \(4\) chục và \(8\) đơn vị được viết là:
Khi viết số ta viết số từ trái sang phải hay từ hàng cao tới hàng thấp. Khi hàng nào đó không được đọc ta hiểu hàng đó bằng \(0\).
Số gồm: \(5\) triệu, \(3\) trăm nghìn, \(2\) nghìn, \(9\) trăm, \(4\) chục và \(8\) đơn vị được viết là \(5302948.\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(5302948.\)
Số “năm tỉ” được viết là:
A. \(5\,\,000\,\,000\,\,000\)
B. \(500\,\,000\,\,000\)
C. \(50\,\,000\,\,000\,\,000\)
D. \(500\,\,000\,\,000\,\,000\)
A. \(5\,\,000\,\,000\,\,000\)
Dựa vào lí thuyết: một nghìn triệu gọi là một tỉ, viết là \(1\,\,000\,\,000\,\,000\).
Ta có: một nghìn triệu gọi là một tỉ, viết là \(1\,\,000\,\,000\,\,000\).
Vậy số “năm tỉ” được viết là \(5\,\,000\,\,000\,\,000\).
Chọn đáp án đúng nhất điền vào bảng sau theo thứ tự từ trái sang phải:
Số |
$52{\rm{ }}804{\rm{ }}246$ |
$166{\rm{ }}745{\rm{ }}983$ |
Giá trị của chữ số \(5\) |
|
|
A. \(500000\,\,;\,\,5000\)
B. \(500000\,\,;\,\,50000\)
C. \(50000000\,\,;\,\,5000\)
D. \(50000000\,\,;\,\,500\)
C. \(50000000\,\,;\,\,5000\)
Xác định xem chữ số \(5\) trong mỗi số thuộc hàng nào, từ đó xác định giá trị của chúng.
Chữ số \(5\) trong số $52{\rm{ }}804{\rm{ }}246$ nằm ở hàng chục triệu nên có giá trị là $50000000$.
Chữ số \(5\) trong số $166{\rm{ }}745{\rm{ }}983$ nằm ở hàng nghìn nên có giá trị là \(5000\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(50000000\,;\,\,5000\).
Số tròn chục liền sau số $980{\rm{ 247 392}}$ gồm \(98\) chục triệu , \(24\) chục nghìn , \(7\) nghìn, \(4\) trăm. Đúng hay sai?
A. Sai
B. Đúng
B. Đúng
- Tìm số tròn chục liền sau số $980{\rm{ 247 392}}$.
- Xác định mỗi chữ số thuộc hàng nào, từ đó xác định giá trị của chúng sau đó viết dưới dạng tổng.
Số tròn chục liền sau số $980{\rm{ 247 392}}$ là $980{\rm{ 247 400}}$
Mà $980{\rm{ 247}}{\rm{400}} = 900{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{8}}0{\rm{ }}000{\rm{ }}000 + {\rm{2}}00{\rm{ }}000 + {\rm{4}}0{\rm{ }}000 + {\rm{7}}000 + {\rm{4}}00$
$ = {\rm{ 9}}0$ chục triệu ${\rm{ + \, 8}}$ chục triệu $ + \,{\rm{ 2}}0$ chục nghìn $ + \,{\rm{ 4}}$ chục nghìn \( + \,7\) nghìn \( + \,4\) trăm
$ = {\rm{ 98}}$ chục triệu $ +\, {\rm{ 24}}$ chục nghìn \( + \,7\) nghìn \( + \,4\) trăm
Hay số $980{\rm{ 247 400}}$ gồm \(98\) chục triệu, \(24\) chục nghìn, \(7\) nghìn, \(4\) trăm.
Vậy phát biểu đã cho là đúng.