Câu hỏi 1 :
Sóng truyền trên một sợi dây đàn hồi có hai đầu cố định với bước sóng λ. Để trên dây có sóng dừng thì chiều dài của sợi dây bằng
- A
\((2k + 1)\dfrac{\lambda }{2}\) với k = 0; 1; 2; …
- B
\(k\dfrac{\lambda }{2}\) với k = 1; 2; 3;…
- C
\((2k + 1)\dfrac{\lambda }{4}\) với k = 0; 1; 2; …
- D
\(k\dfrac{\lambda }{4}\) với k = 1; 2; 3;…
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Điều kiện xảy ra sóng dừng trên dây có hai đầu cố định: \(k\dfrac{\lambda }{2}\) với k = 1; 2; 3;…
Câu hỏi 2 :
Biểu thức nào sau đây xác định vị trí các cực đại giao thoa với 2 nguồn cùng pha?
- A
\({d_2} - {d_1} = \left( {k + \frac{1}{2}} \right)\lambda \)
- B
\({d_2} - {d_1} = \frac{{k\lambda }}{2}\)
- C
\({d_2} - {d_1} = k\lambda \)
- D
\({d_2} - {d_1} = \left( {k - \frac{1}{2}} \right)\lambda \)
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Vị trí các cực đại giao thoa với 2 nguồn cùng pha (∆φ = 0): \({d_2} - {d_1} = k\lambda \)
Câu hỏi 3 :
Chọn phương án đúng trong các phương án dưới đây:
- A
Đối với tai con người, cường độ âm càng lớn thì âm càng nhỏ
- B
Cảm giác nghe cao hay thấp chỉ phụ thuộc vào cường độ âm
- C
Cùng một cường độ âm tai con người nghe âm cao to hơn nghe âm trầm
- D
Độ to là đặc trưng vật lí phụ thuộc vào tần số âm và mức cường độ âm
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
A – sai vì: Đối với tai con người, cường độ âm càng lớn thì âm càng to
B – sai vì: Cảm giác cao hay thấp phụ thuộc vào tần số âm
C – đúng
D – sai vì: Độ to là đặc trưng sinh lí phụ thuộc vào tần số âm và mức cường độ âm
Câu hỏi 4 :
Sóng dừng xảy ra trên dây đàn hồi cố định có 2 bụng sóng khi:
- A
Chiều dài của dây bằng một phần tư bước sóng.
- B
Chiều dài bước sóng gấp đôi chiều dài của dây.
- C
Chiều dài của dây bằng bước sóng.
- D
Chiều dài bước sóng bằng một số lẻ chiều dài của dây.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Vận dụng điều kiện để có sóng dừng trên dây hai đầu cố định: \(l = k\frac{\lambda }{2}{\rm{ }}(k \in {N^*})\)
Với k = số bụng sóng
Lời giải chi tiết:
+ Ta có điều kiện để có sóng dừng trên dây hai đầu cố định: \(l = k\frac{\lambda }{2}{\rm{ }}(k \in {N^*})\) (k = số bụng sóng)
+ Có 2 bụng sóng khi \(k = 2 \to l = 2\frac{\lambda }{2} = \lambda \)
Câu hỏi 5 :
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về hiện tượng giao thoa sóng?
- A
Là hiện tượng hai sóng kết hợp khi gặp nhau thì có những điểm ở đó chúng luôn luôn tăng cường lẫn nhau.
- B
Là hiện tượng hai sóng kết hợp khi gặp nhau thì có những điểm ở đó chúng luôn luôn triệt tiêu nhau.
- C
Là hiện tượng hai sóng kết hợp khi gặp nhau thì có những điểm ở đó chúng luôn luôn tăng cường lẫn nhau, có những điểm ở đó chúng luôn luôn triệt tiêu nhau.
- D
Là hiện tượng hai sóng khi gặp nhau thì có những điểm ở đó chúng luôn luôn tăng cường lẫn nhau, có những điểm ở đó chúng luôn luôn triệt tiêu nhau.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Hiện tượng giao thoa là hiện tượng hai sóng kết hợp khi gặp nhau thì có những điểm ở đó chúng luôn luôn tăng cường lẫn nhau, có những điểm ở đó chúng luôn luôn triệt tiêu nhau.
Câu hỏi 6 :
Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về sóng âm
- A
Là sóng cơ học truyền được trong tất cả các môi trường rắn, lỏng, khí và chân không
- B
Sóng âm trong môi trường lỏng, rắn là sóng ngang
- C
Sóng âm không truyền được trong chân không
- D
Sóng âm trong môi trường lỏng là sóng ngang
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
A – sai vì: sóng âm không truyền được trong chân không
B – sai vì: sóng âm trong môi trường lỏng, khí là sóng dọc
C – đúng
D – sai vì: sóng âm trong môi trường lỏng là sóng dọc
Câu hỏi 7 :
Khi đi vào một ngõ hẹp, ta nghe tiếng bước chân vọng lại đó là do hiện tượng
- A
Khúc xạ sóng
- B
Phản xạ sóng
- C
Nhiễu xạ sóng
- D
Giao thoa sóng
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Xem lí thuyết về sự phạn xạ, khúc xạ, giao thoa và nhiễu xạ sóng
Lời giải chi tiết:
Ta nghe tiếng bước chân vọng lại đó là do hiện tượng phản xạ sóng
Câu hỏi 8 :
Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với
- A
tần số âm.
- B
cường độ âm.
- C
mức cường độ âm.
- D
đồ thị dao động âm.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về mối liên hệ giữa các đặc trưng sinh lí với các đặc trưng vật lí
Lời giải chi tiết:
Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với tần số của âm
Câu hỏi 9 :
Ở mặt nước, tại hai điểm A và B cách nhau \(8cm\) có hai nguồn giống nhau dao động theo phương thẳng đứng, phát ra hai sóng có bước sóng \(1cm\). M, N là hai điểm thuộc mặt nước cách nhau \(4cm\) và ABMN là hình thang cân (AB // MN). Để trong đoạn MN có đúng \(5\) điểm dao động với biên độ cực đại thì diện tích lớn nhất của hình thang có giá trị nào sau đây?
- A
\(6\sqrt 3 c{m^2}\)
- B
\(9\sqrt 5 c{m^2}\)
- C
\(18\sqrt 5 c{m^2}\)
- D
\(18\sqrt 3 c{m^2}\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Tại M dao động cực đại nên d2 – d1 = kλ
Câu hỏi 10 :
Trên mặt nước có hai nguồn A, B dao động lần lượt theo phương trình ${u_A} = a.cos(\omega t + \dfrac{\pi }{2})(cm)$ và ${u_B} = a.cos(\omega t + \pi )(cm)$. Coi vận tốc và biên độ sóng không đổi trong quá trình truyền sóng. Các điểm thuộc mặt nước nằm trên đường trung trực của đoạn AB sẽ dao động với biên độ:
- A
$a\sqrt 2 $
- B
\(2a\)
- C
\(0\)
- D
\(a\)
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính biên độ tại 1 điểm bất kì trong trường giao thoa với 2 nguồn vuông pha nhau:
\(a = 2A\left| {c{\text{os}}\left( {\pi \dfrac{{{d_1} - {d_2}}}{\lambda } + \dfrac{\pi }{4}} \right)} \right|\)
Lời giải chi tiết:
Bài cho hai nguồn dao động vuông pha
($\Delta \varphi = {\varphi _2} - {\varphi _1} = \pi - \dfrac{\pi }{2} = \dfrac{\pi }{2}$)
nên các điểm thuộc mặt nước nằm trên đường trung trực của AB sẽ dao động với biên độ
$a = 2a\left| {c{\text{os}}\left( {\pi \dfrac{{{d_1} - {d_2}}}{\lambda } + \dfrac{\pi }{4}} \right)} \right| = 2ac{\text{os}}\dfrac{\pi }{4} = a\sqrt 2 $ (vì lúc này ${d_1} = {d_2}$)
Câu hỏi 11 :
Một dây đàn hồi AB đầu A được rung nhờ một dụng cụ để tạo thành sóng dừng trên dây, biết phương trình dao động tại đầu A là \({u_A} = {\rm{ }}acos50\pi t\left( {cm} \right)\). Quan sát sóng dừng trên sợi dây ta thấy trên dây có những điểm không phải là điểm bụng dao động với biên độ b \((b \ne 0)\) cách đều nhau và cách nhau khoảng \(0,6m\). Giá trị của b và tốc truyền sóng trên sợi dây lần lượt là:
- A
\(a\sqrt 2 ;v = 120m/s\)
- B
\(a\sqrt 3 ;v = 120m/s\)
- C
\(a\sqrt 2 ;v = 60m/s\)
- D
\(a\sqrt 3 ;v = 60m/s\)
Đáp án: C
Phương pháp giải:
+ Sử dụng vòng tròn lượng giác
+ Áp dụng công thức tính tốc độ truyền sóng: v = lf
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi 12 :
Có một số nguồn âm giống nhau với công suất phát âm không đổi trong môi trường đẳng hướng không hấp thụ âm. Nếu tại điểm A đặt 4 nguồn âm thì tại điểm B cách A một đoạn d có mức cường độ âm là 60dB. Nếu tại điểm C cách B một đoạn 2d/3 đặt 6 nguồn âm thì tại điểm B có mức cường độ âm bằng:
- A
58,42dB
- B
65,28dB
- C
54,72dB
- D
61,76dB
Đáp án: B
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính cường độ âm
\(I = \dfrac{P}{{4\pi {R^2}}}\)
Lời giải chi tiết:
Gọi công suất mỗi nguồi là P
Cường độ âm tại B do A gây ra:
${I_{AB}} = \dfrac{{4P}}{{4\pi {d^2}}} = {10^{ - 6}}W/{m^2}$
Cường độ âm tại B do C gây ra:
${I_{CB}} = \dfrac{{6P}}{{4\pi {{(\dfrac{{2d}}{3})}^2}}} = \dfrac{{4P}}{{4\pi {d^2}}}\dfrac{{27}}{8} = 3,{375.10^{ - 6}}W/{m^2}$
$ \to {L_B} = \log \dfrac{{{I_{CB}}}}{{{{10}^{ - 12}}}} = 6,528B = 65,28dB$