Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc chia cho thời gian. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
A. Đúng
B. Sai
Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Vậy phát biểu đã cho là sai.
Gọi vận tốc là \(v\), quãng đường là \(s\), thời gian là \(t\). Công thức tính quãng đường là:
A. \(s = v + t\)
B. \(s = v - t\)
C. \(s = v \times t\)
D. \(s = v:t\)
C. \(s = v \times t\)
Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Gọi vận tốc là \(v\), quãng đường là \(s\), thời gian là \(t\), ta có:
\(s = v \times t\)
Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
Vận tốc |
\(45\) m/giây |
Thời gian |
\(5\) giây |
Quãng đường |
... \(m\) |
A. $220$
B. $225$
C. $230$
D. $235$
B. $225$
Đơn vị của vận tốc và thời gian đã tương ứng với nhau nên để tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Quãng đường cần tìm là:
\(45 \times 5 = 225\;(m)\)
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm là \(225\).
Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
\(v\) |
\(28\) km/giờ |
\(t\) |
\(3,5\) giờ |
\(s\) |
... km |
A. \(96\)
B. \(97\)
C. \(98\)
D. \(99\)
C. \(98\)
Đơn vị của vận tốc và thời gian đã tương ứng với nhau nên để tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Quãng đường cần tìm là:
\(28 \times 3,5 = 98\; (km)\)
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm là \(98\).
Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
\(v\) |
\(15\) m/giây |
\(t\) |
\(1,75\) phút |
\(s\) |
... \(m\) |
A. \(26,25m\)
B. \(262,5m\)
C. \(157,5m\)
D. \(1575m\)
D. \(1575m\)
- Vận tốc có đơn vị m/giây nên thời gian cũng phải có đơn vị tương ứng là giây. Do đó ta đổi thời gian sang đơn vị là giây (để đổi một số có đơn vị là phút sang đơn vị là giây ta chỉ cần lấy \(60\) giây nhân với số đó).
- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Đổi \(1,75\) phút \( = \,105\) giây
Quãng đường cần tìm là:
\(15 \times 105 = 1575\;(m)\)
Đáp số: \(1575m\).
Điền đáp án đúng vào ô trống
Một ô tô đi với vận tốc \(52\) km/giờ. Vậy quãng đường đi được của ô tô trong \(1\) giờ \(45\) phút là
\(km\).
Một ô tô đi với vận tốc \(52\) km/giờ. Vậy quãng đường đi được của ô tô trong \(1\) giờ \(45\) phút là
\(km\).
- Vận tốc có đơn vị km/giờ nên thời gian cũng phải có đơn vị tương ứng là giờ. Do đó ta đổi thời gian sang dạng số thập có đơn vị là giờ.
- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Đổi \(1\) giờ \(45\) phút \( = \,\,1,75\) giờ
Quãng đường ô tô đó đi được là:
\(52 \times 1,75 = 91\,(km)\)
Đáp số: \(91km\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(91\).
Một con thỏ chạy với vận tốc \(4\) m/giây. Tính quãng đường con thỏ chạy được trong \(2,25\) phút.
A. \(9m\)
B. \(90m\)
C. \(540m\)
D. \(900m\)
C. \(540m\)
- Vận tốc có đơn vị m/giây nên thời gian cũng phải có thời gian tương ứng là giây. Do đó ta đổi thời gian sang đơn vị là giây (để đổi một số có đơn vị là phút sang đơn vị là giây ta chỉ cần lấy \(60\) giây nhân với số đó).
- Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Đổi \(2,25\) phút \( = \,135\) giây
Quãng đường con thỏ chạy được là:
\(4 \times 135 = 540 \;(m)\)
Đáp số: \(540m\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Lúc \(6\) giờ \(30\) phút anh Hai đạp xe từ nhà mình với vận tốc \(12\) km/giờ để đến nhà bạn chơi. Anh đến nhà bạn lúc \(7\) giờ \(10\) phút.
Vậy quãng đường từ nhà anh Hai đến nhà bạn dài
\(km\).
Lúc \(6\) giờ \(30\) phút anh Hai đạp xe từ nhà mình với vận tốc \(12\) km/giờ để đến nhà bạn chơi. Anh đến nhà bạn lúc \(7\) giờ \(10\) phút.
Vậy quãng đường từ nhà anh Hai đến nhà bạn dài
\(km\).
- Tính thời gian anh Hai đã đi ta lấy thời gian lúc anh Hai tới nhà bạn trừ đi thời gian lúc anh bắt đầu đi.
- Đổi đơn vị đo thời gian sang dạng số thập phần hoặc dạng phân số có đơn vị là giờ.
- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Thời gian anh Hai đi từ nhà đến nhà bạn là:
\(7\) giờ \(10\) phút \( - \,6\) giờ \(30\) phút \( = \,40\) phút
Đổi \(40\) phút \( = \,\dfrac{{40}}{{60}}\) giờ \( = \,\dfrac{2}{3}\) giờ
Quãng đường từ nhà anh Hai đến nhà bạn dài số ki-lô-mét là:
\(12 \times \dfrac{2}{3} = 8 \;(km)\)
Đáp số: \(8km\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(8\).
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc \(48\) km/giờ. Ô tô khởi hành lúc \(8\) giờ và đến B lúc \(10\) giờ \(30\) phút. Tính quãng đường AB, biết dọc đường ô tô nghỉ \(15\) phút.
A. \(108km\)
B. \(120km\)
C. \(128km\)
D. \(132km\)
A. \(108km\)
- Tính thời gian ô tô đi từ A đến B không tính thời gian nghỉ theo công thức:
Thời gian đi = thời gian đến – thời gian xuất phát – thời gian nghỉ (nếu có).
- Đổi đơn vị đo thời gian sang dạng số thập phần hoặc dạng phân số có đơn vị là giờ.
- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Nếu không tính thời gian nghỉ, ô tô đi từ A đến B hết số thời gian là:
\(10\) giờ \(30\) phút \( - \,8\) giờ \( - \,15\) phút \( = \,2\) giờ \(15\) phút
Đổi: \(2\) giờ \(15\) phút \( = \,2,25\) giờ
Quãng đường AB dài số ki-lô-mét là:
\(48 \times 2,25 = 108 \;(km)\)
Đáp số: \(108km\).
Một con rái cá có thể bơi với vận tốc \(25,2\) km/giờ. Một con ngựa chạy với vận tốc \(5,5\) m/giây. Hỏi trong \(1\) phút, con nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?
A. Con rái cá; \(9m\)
B. Con rái cá; \(90m\)
C. Con ngựa; \(9m\)
D. Con ngựa; \(90m\)
B. Con rái cá; \(90m\)
- Đổi \(1\) phút \( = \,\dfrac{1}{{60}}\) giờ, tính độ dài quãng đường con rái cá bơi được theo đơn vị là ki-lô-mét bằng cách lấy vận tốc nhân với thời gian.
- Đổi kết quả vừa tìm được sang đơn vị là mét.
- Đổi \(1\) phút \( = 60\) giây, tính độ dài quãng đường con ngựa chạy được theo đơn vị là mét bằng cách lấy vận tốc nhân với thời gian.
- So sánh kết quả để tìm con nào di chuyển được quãng đường dài hơn.
- Tính quãng đường dài hơn bao nhiêu ki-lô-mét ta lấy quãng đường dài hơn trừ quãng đường ngắn hơn.
Đổi: \(1\) phút \( = \dfrac{1}{{60}}\) giờ; \(1\) phút \( = 60\) giây.
Quãng đường con rái cá bơi được trong \(1\) phút là:
\(25,2 \times \dfrac{1}{{60}} = 0,42\;(km)\)
Đổi: \(0,42km = 420m\)
Quãng đường con ngựa chạy được trong \(1\) phút là:
\(5,5 \times 60 = 330\;(m)\)
Ta có: \(420m > 330m\)
Vậy trong \(1\) phút con rái cá di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn số mét là:
\(420m - 330m = 90\;(m)\)
Đáp số: Con rái cá; \(90m\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Bác Hùng đi xe đạp từ nhà với vận tốc \(12\) km/giờ và đi hết \(1\) giờ \(30\) phút thì đến ga tàu hỏa. Sau đó bác Hùng đi tiếp bằng tàu hỏa mất \(2\) giờ \(45\) phút thì đến tỉnh A. Biết rằng vận tốc tàu hỏa là \(40\) km/giờ.
Vậy quãng đường từ nhà bác Hùng đến tỉnh A dài
ki-lô-mét.
Bác Hùng đi xe đạp từ nhà với vận tốc \(12\) km/giờ và đi hết \(1\) giờ \(30\) phút thì đến ga tàu hỏa. Sau đó bác Hùng đi tiếp bằng tàu hỏa mất \(2\) giờ \(45\) phút thì đến tỉnh A. Biết rằng vận tốc tàu hỏa là \(40\) km/giờ.
Vậy quãng đường từ nhà bác Hùng đến tỉnh A dài
ki-lô-mét.
- Đổi đơn vị đo thời gian \(1\) giờ \(30\) phút và \(2\) giờ \(45\) phút sang dạng số thập phần có đơn vị là giờ.
- Tính quãng đường từ nhà bác Hùng đến ga tàu ta lấy vận tốc xe đạp nhân với thời gian bác đạp xe.
- Tính quãng đường từ ga tàu đến tỉnh A ta lấy vận tốc tàu hỏa nhân với thời gian bác đi tàu hỏa.
- Tính quãng đường từ nhà bác Hùng đến tỉnh A ta tìm tổng quãng đường từ nhà bác Hùng đến ga tàu và từ ga tàu đến tỉnh A.
Đổi: \(1\) giờ \(30\) phút \( = 1,5\) giờ ; \(2\) giờ \(45\) phút \( = 2,75\) giờ.
Quãng đường từ nhà bác Hùng đến ga tàu dài số ki-lô-mét là:
\(12 \times 1,5 = 18 \;(km)\)
Quãng đường từ ga tàu đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:
\(40 \times 2,75 = 110 \;(km)\)
Quãng đường từ nhà bác Hùng đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:
\(18 + 110 = 128 \;(km)\)
Đáp số: \(128km\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(128\).
Cô Hà đi xe đạp từ A đến B với vận tốc \(12\) km/giờ. Biết quãng đường AB dài \(18km\) và cô Hà xuất phát từ A lúc \(6\) giờ $20$ phút. Hỏi đến $7$ giờ \(40\) phút, cô Hà còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?
A. \(2km\)
B. \(10km\)
C. \(12km\)
D. \(16km\)
A. \(2km\)
- Tính thời gian cô Hà đã đi $=\,7$ giờ \(40\) phút \( - \,6\) giờ $20$ phút.
- Đổi số đo thời gian sang dạng số thập phân hoặc phân số có đơn vị là giờ.
- Tính quãng đường cô đã đi được ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
- Tính quãng đường cô Hà còn cách B ta lấy độ dài quãng đường AB trừ độ dài quãng đường cô đã đi.
Thời gian cô Hà đã đi là:
$7$ giờ \(40\) phút \( - \,6\) giờ $20$ phút \( = \,1\) giờ $20$ phút
Đổi \(\,1\) giờ $20$ phút \( = 1\) giờ \( + \,\dfrac{{20}}{{60}}\)giờ \( = 1\) giờ \( + \,\dfrac{1}{3}\) giờ \( = \,\dfrac{4}{3}\) giờ
Quãng đường cô Hà đã đi là:
\(12 \times \dfrac{4}{3} = 16 \;(km)\)
Cô Hà còn cách B số ki-lô-mét là;
\(18 - 16 = 2 \;(km)\)
Đáp số: \(2km\).
Một vận động viên đạp xe đạp trên một đường đua là một đường tròn với vận tốc \(25,12\) km/giờ. Anh ta đi trong \(15\) phút thì được một vòng tròn. Tính bán kính đường đua.
A. \(0,25km\)
B. \(0,5km\)
C. \(1km\)
D. \(2km\)
C. \(1km\)
Quãng đường vận động viên đi được trong \(15\) phút chính là chu vi của đường đua hình tròn.
Để giải bài này ta có thể làm như sau:
- Đổi \(15\) phút \( = 0,25\) giờ.
- Tính quãng đường vận động viên đi được khi đạp \(1\) vòng đường đua ta lấy vận tốc nhân với thời gian (\(0,25\) giờ).
- Tính bán kính đường đua ta lấy chu vi chia cho \(3,14\) rồi chia cho \(2\) hoặc chu vi chia cho \(2\) rồi chia cho \(3,14\).
Đổi \(15\) phút \( = \,0,25\) giờ
Quãng đường vận động viên đi được khi đạp \(1\) vòng đường đua là:
\(25,12 \times 0,25 = 6,28\;(km)\)
Vậy chu vi đường đua là \(6,28km\).
Bán kính đường đua là:
\(6,28:3,14:2 = 1\;(km)\)
Đáp số: \(1km\).