I. Động từ
1. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm.
Ví dụ:
encounter /iŋ’kauntə/ (v): bắt gặp
determine /dɪˈtɜː.mɪn/ (v): xác định
2. Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.
Ví dụ:
exercise /ˈek.sə.saɪz/ (v): tập thể dục
compromise /ˈkɒm.prə.maɪz/ (v): thỏa hiệp
3. Trọng âm rơi vào âm tiết cuối khi:
+ Âm tiết cuối có nguyên âm đôi.
Ví dụ:
entertain /entəˈteɪn/ (v): giải trí
volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/ (v): làm công tác tình nguyện
+ Âm tiết cuối có nguyên âm dài.
Ví dụ: introduce /ˌɪntrəˈdjuːs/ (v): giới thiệu
+ Âm tiết cuối kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm.
Ví dụ:
correspond /ˌkɒrəˈspɒnd/ (v): trao đổi bằng thư tín
comprehend /ˌkɒmprɪˈhend/ (v): hiểu
II. Tính từ
1. Tính từ có âm tiết thứ nhất là /ə/ hay/i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
amazing /əˈmeɪzɪŋ/ (adj): ngạc nhiên
excited /ɪkˈsaɪtɪd/ (adj): háo hức
2. Âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
enormous /ɪˈnɔːməs/ (adj): to lớn/ khổng lồ
retarded /rɪˈtɑːdɪd/ (adj): chậm phát triển
III. Danh từ
1. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai khi:
+ Âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/)
+ Âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi
+ Âm tiết cuối có nguyên âm /əʊ/mà âm tiết thứ hai có nguyên âm đôi/ nguyên âm dài.
Ví dụ:
computer /kəmˈpjuːtər/ (n): máy vi tính
potato /pəˈteɪtoʊ/ (n): khoai tây
pagoda/pəˈɡəʊdə/ (n): ngôi chùa
2. Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất khi âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/
Ví dụ:
family /'fæmili/ (n): gia đình
cinema/ˈsɪnəmə/ (n): rạp chiếu phim