Câu hỏi 1 :

Trong các cách viết phân số sau, cách viết nào sai?

  • A

    \(\dfrac{3}{5}\)

  • B

    \(\dfrac{{18}}{1}\)

  • C

    \(\dfrac{0}{7}\)

  • D

    \(\dfrac{5}{0}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Lời giải chi tiết :

\(\dfrac{3}{5};\,\,\dfrac{{18}}{1};\,\,\dfrac{0}{7}\) là các phân số vì có mẫu số khác \(0\).

\(\dfrac{5}{0}\) không là phân số vì có mẫu số bằng \(0\).

Câu hỏi 2 :

Tử số của phân số \(\dfrac{{25}}{{37}}\) là

  • A

    $25$

  • B

    $26$

  • C

    \(37\)

  • D

    $23$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : A

Lời giải chi tiết :

Trong một phân số, tử số là số tự nhiên viết trên dấu gạch ngang.

Vậy tử số của phân số \(\dfrac{{25}}{{37}}\) là \(25\).

Câu hỏi 3 :

Phân số chỉ số ô vuông đã tô màu trong hình sau là:

  • A

    \(\dfrac{9}{{11}}\)

  • B

    \(\dfrac{{11}}{{20}}\)

  • C

    \(\dfrac{{11}}{9}\)

  • D

    \(\dfrac{9}{{20}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Quan sát hình vẽ, tìm ô vuông được tô màu và tổng số ô vuông, từ đó tìm được phân số.

Lời giải chi tiết :

Quan sát hình vẽ ta thấy có tất cả \(20\) ô vuông, trong đó có \(11\) ô vuông được tô màu. Vậy phân số chỉ số ô vuông đã tô màu trong hình là \(\dfrac{{11}}{{20}}\).

Câu hỏi 4 :

Thương của phép chia \(9:14\) được viết dưới dạng phân số là:

  • A

    \(\dfrac{{14}}{9}\)

  • B

    \(\dfrac{9}{1}\)

  • C

    \(\dfrac{9}{{14}}\)

  • D

    Không viết được

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Phương pháp giải :

Dựa vào chú ý : Thương của phép chia số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác \(0\)) có thể viết thành một phân số, tử số là số bị chia và mẫu số là số chia.

Lời giải chi tiết :

Ta có \(9:14 = \dfrac{9}{{14}}\).

Vậy thương của phép chia \(9:14\) được viết dưới dạng phân số là \(\dfrac{9}{{14}}\).

Câu hỏi 5 :

Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

\(1 = \dfrac{{...}}{{99}}\)

  • A

    \(100\)

  • B

    \(98\)

  • C

    $97$

  • D

    $99$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Dựa vào chú ý: Số \(1\) có thể viết thành phân số có tử số và mẫu số bằng nhau và khác \(0\) .

Lời giải chi tiết :

Ta có:  \(1 = \dfrac{{99}}{{99}}\). Vậy số thích hợp điền vào ô trống là \(99\).

Câu hỏi 6 :

Chọn số thích hợp để điền vào chỗ chấm:  \(\dfrac{2}{3} = \dfrac{8}{{...}}\)

  • A

    $1$

  • B

    $12$

  • C

    $15$

  • D

    $24$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Lời giải chi tiết :

Ta có :  $8:2 = 4$. Nhân cả tử số và mẫu số của phân số \(\dfrac{2}{3}\)với \(4\) ta được

            \(\dfrac{2}{3} = \dfrac{{2 \times 4}}{{3 \times 4}} = \dfrac{8}{{12}}\)

Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là \(12\).

Câu hỏi 7 :
Con hãy chọn những đáp án đúng (Được chọn nhiều đáp án)

Trong các phân số sau, phân số nào bằng với phân số \(\dfrac{4}{7}\)?

\(\dfrac{8}{{14}}\)

\(\dfrac{{16}}{{18}}\)

\(\dfrac{{20}}{{35}}\)

\(\dfrac{{52}}{{91}}\)

\(\dfrac{{100}}{{185}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay

\(\dfrac{8}{{14}}\)

\(\dfrac{{20}}{{35}}\)

\(\dfrac{{52}}{{91}}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có:

 \(\dfrac{4}{7} = \dfrac{{4 \times 2}}{{7 \times 2}} = \dfrac{8}{{14}};\)                     \(\dfrac{4}{7} = \dfrac{{4 \times 5}}{{7 \times 5}} = \dfrac{{20}}{{35}};\)

\(\dfrac{4}{7} = \dfrac{{4 \times 13}}{{7 \times 13}} = \dfrac{{52}}{{91}}\).

Vậy trong các phân số đã cho, phân số bằng với phân số \(\dfrac{4}{7}\) là \(\dfrac{8}{14};\,\dfrac{{20}}{{35}}; \, \dfrac{{52}}{{91}}\).

Câu hỏi 8 :

Rút gọn phân số \(\dfrac{{15}}{{36}}\) thành phân số tối giản ta được phân số nào sau đây?

  • A

    \(\dfrac{5}{6}\)

  • B

    \(\dfrac{5}{{12}}\)

  • C

    \(\dfrac{3}{{12}}\)

  • D

    \(\dfrac{5}{{15}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : B

Phương pháp giải :

Bước 1: Xét xem cả tử số và mẫu số của phân số đó cùng chia hết cho số tự nhiên nào (khác \(1\)) không?

Bước 2: Chia cả tử số và mẫu số của phân số đó cho số tự nhiên vừa tìm được.

Bước 3: Cứ làm như thế cho đến khi tìm được phân số tối giản.

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{{15}}{{36}} = \dfrac{{15:3}}{{36:3}} = \dfrac{5}{{12}}\).

Vậy rút gọn phân số \(\dfrac{{15}}{{36}}\) ta được phân số tối giản là \(\dfrac{5}{{12}}\).

Câu hỏi 9 :

Chọn số thích hợp để điền vào chỗ chấm: \(\dfrac{{637}}{{741}} = \dfrac{{49}}{{...}}\)

  • A

    \(56\)

  • B

    $67$

  • C

    $57$

  • D

    $75$

Đáp án của giáo viên lời giải hay : C

Lời giải chi tiết :

Ta có :  $637:49 = 13$. Chia cả tử số và mẫu số của phân số \(\dfrac{{637}}{{741}}\)cho \(13\) ta được

            \(\dfrac{{637}}{{741}} = \dfrac{{637:13}}{{741:13}} = \dfrac{{49}}{{57}}\)

Vậy số thích hợp điền vào chỗ chấm là \(57\).

Câu hỏi 10 :

Rút gọn hai phân số \(\dfrac{{91}}{{117}}\) và \(\dfrac{{182}}{{224}}\) thành phân số tối giản, sau đó quy đồng mẫu số ta được hai phân số lần lượt là:

  • A

    \(\dfrac{{112}}{{128}}\) và \(\dfrac{{102}}{{128}}\)

  • B

    \(\dfrac{{35}}{{45}}\) và \(\dfrac{{33}}{{45}}\)

  • C

    \(\dfrac{{80}}{{135}}\) và \(\dfrac{{105}}{{135}}\)

  • D

    \(\dfrac{{112}}{{144}}\) và \(\dfrac{{117}}{{144}}\)

Đáp án của giáo viên lời giải hay : D

Phương pháp giải :

Bước 1: Xét xem cả tử số và mẫu số của phân số đó cùng chia hết cho số tự nhiên nào (khác 1) không?

Bước 2: Chia cả tử số và mẫu số của phân số đó cho số tự nhiên vừa tìm được.

Bước 3: Cứ làm như thế cho đến khi tìm được phân số tối giản.

Bước 4: Sau khi tìm được phân số tối giản ta sẽ quy đồng mẫu số hai phân số đó.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(\begin{array}{l}\dfrac{{91}}{{117}} = \dfrac{{91:13}}{{117:13}} = \dfrac{7}{9};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{182}}{{224}} = \dfrac{{182:14}}{{224:14}} = \dfrac{{13}}{{16}}\\MSC = 9 \times 16 = 144\\\dfrac{7}{9} = \dfrac{{7 \times 16}}{{9 \times 16}} = \dfrac{{112}}{{144}};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{13}}{{16}} = \dfrac{{13 \times 9}}{{16 \times 9}} = \dfrac{{117}}{{144}}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\end{array}\)

Rút gọn hai phân số \(\dfrac{{91}}{{117}}\) và \(\dfrac{{182}}{{224}}\) thành phân số tối giản sau đó quy đồng mẫu số ta được hai phân số lần lượt là \(\dfrac{{112}}{{144}}\)và \(\dfrac{{117}}{{144}}\).