I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Đặng Thai Mai trong SGK Ngữ văn 7 Tập 2).
2. Tác phẩm
Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt là đoạn trích ở phần đầu của bài nghiên cứu Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc , được in lần đầu vào năm 1967, được bổ sung và đưa vào Tuyển tập Đặng Thai Mai, tập II.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Văn bản có thể được chia làm 2 đoạn:
- Đoạn 1: từ đầu => "qua các thời kì lịch sử" : Nêu lên nhận định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay và tác giả giải thích nhận định ấy.
- Đoạn 2: còn lại : chứng minh cái đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt qua những mặt: ngữ âm, từ vựng, cú pháp. Sự giàu đẹp ấy cũng là một chứng cứ về sức sống của tiếng Việt.
Câu 2:
Nhận định "Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay" đã được giải thích cụ thể trong đoạn đầu bài văn này như sau:
Câu mở đầu khẳng định giá trị và địa vị của tiếng Việt, từ đó đưa ra luận điểm cơ bản bao trùm: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Tiếp sau đó, tác giả giải thích ngắn gọn, rõ ràng về đặc tính đẹp và hay của tiếng Việt.
Câu 3:
Để chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những chứng cứ thuyết phục cùng với cách lập luận chặt chẽ theo trình tự như sau:
- Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, cái đẹp trước hết ở mặt ngữ âm
- Nêu ra ý kiến của người nước ngoài - một giáo sĩ thạo tiếng Việt để khẳng định lí lẽ
- Tiếng Việt có hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú, giàu thanh điệu
Câu 4:
Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt được thể hiện ở những phương diện:
- Tiếng Việt có hệ thống nguyên âm phong phú, giàu thanh điệu
- Tiếng Việt uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng về mặt cú pháp
- Từ vựng dồi dào giá trị thơ, nhạc, họa
- Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ, hình thức diễn đạt và ngữ pháp. Cấu tạo và khả năng thích ứng với sự phát triển là một biểu hiện về sức sống dồi dào của tiếng Việt.
Câu 5:
Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận ở bài văn này là:
- Kết hợp giải thích với chứng minh và bình luận.
- Lập luận chặt chẽ: nêu nhận định ngay ở phần mở bài, sau đó là giải thích và mở rộng nhận định ấy, cuối cùng dùng các chứng cứ để chứng minh
- Những dẫn chứng khá toàn diện, bao quát, không sa vào trường hợp quá cụ thể, tỉ mỉ.
- Về cấu trúc câu, tác giả thường sử dụng biện pháp mở rộng câu, vừa để làm rõ nghĩa, vừa để bổ sung các khía cạnh mới hoặc mở rộng thêm ý.