Hoa nói: “Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau”. Hoa nói đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
A. Đúng
Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Vậy Hoa nói đúng.
\((36 + 48):6 = 36:6 + 48:6\). Đúng hay sai?
A. Sai
B. Đúng
B. Đúng
Áp dụng quy tắc chia một tổng cho một số: Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Ta thấy \((36 + 48):6\) có dạng một tổng chia cho một số.
Mà \(36\) và \(48\) đều chia hết cho \(6\) nên ta có thể viết như sau:
\((36 + 48):6 = 36:6 + 48:6\)
Vậy biểu thức đã cho là đúng.
\((68 + 32):4 = ...\)
Biểu thức thích hợp điền vào chỗ chấm là:
A. \(68:4 - 32:4\)
B. \(68:4 + 32\)
C. \(68 + 32:4\)
D. \(68:4 + 32:4\)
D. \(68:4 + 32:4\)
Áp dụng quy tắc chia một tổng cho một số: Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Ta thấy \((68 + 32):4\) có dạng một tổng chia cho một số.
Mà \(68\) và \(32\) đều chia hết cho \(4\) nên ta có thể viết như sau:
\((68 + 32):4 = 68:4 + 32:4\)
\((135 - 50):5 = ...\)
Biểu thức thích hợp điền vào chỗ chấm là:
A. \(135 - 50:5\)
B. \(135:5 - 50\)
C. \(135:5 - 50:5\)
D. \(135:5 + 50:5\)
C. \(135:5 - 50:5\)
Khi chia một hiệu cho một số, nếu số bị trừ và số trừ của hiệu đều chia hết cho số chia thì ta có thể lấy số bị trừ và số trừ lần lượt chia cho số chia rồi trừ các kết quả tìm được với nhau.
Ta thấy biểu thức \((135 - 50):5\) có dạng một hiệu chia cho một số.
Mà \(135\) và \(50\) đều chia hết cho \(5\), nên ta có:
\((135 - 50):5 = 135:5 - 50:5\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
\((36 + 54):3 = 36:\)
\(+\)
\(: 3\)
\((36 + 54):3 = 36:\)
\(+\)
\(: 3\)
Áp dụng quy tắc chia một tổng cho một số: Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Ta thấy \((36 + 54):3\) có dạng một tổng chia cho một số.
Mà \(36\) và \(54\) đều chia hết cho \(3\), nên ta có thể viết như sau:
\((36 + 54):3 = 36:3 + 54:3\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(3\,;\,\,54\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Giá trị của biểu thức \((72 - 40):8\) là
Giá trị của biểu thức \((72 - 40):8\) là
Khi chia một hiệu cho một số, nếu số bị trừ và số trừ của hiệu đều chia hết cho số chia thì ta có thể lấy số bị trừ và số trừ lần lượt chia cho số chia rồi trừ các kết quả tìm được với nhau.
Ta có: \((72 - 40):8 = 72:8 - 40:8 = 9 - 5 = 4\)
Hoặc tính: \((72 - 40):8 = 32:8 = 4\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(4\).
Tổng của \(24\) và \(54\) chia cho \(6\) được kết quả là:
A. \(11\)
B. \(12\)
C. \(13\)
D. \(14\)
C. \(13\)
Áp dụng quy tắc chia một tổng cho một số: Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Tổng của \(24\) và \(54\) là : \(24 + 54\)
Theo đề bài ta có biểu thức: \((24 + 54):6\)
Ta có: \((24 + 54):6 = 24:6 + 54:6 = 4 + 9 = 13\)
Vậy tổng của \(24\) và \(54\) chia cho \(6\) được kết quả là \(13\).
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
\((200 + 328):8\,\,\, ...\,\,\,\,68\)
A. \( < \)
B. \( > \)
C. \( = \)
A. \( < \)
- Tính giá trị của vế phải rồi so sánh kết quả với 68.
- Áp dụng quy tắc chia một tổng cho một số: Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Ta có:
\((200 + 328):8 = 200:8 + 328:8 = 25 + 41 = 66\)
Mà: \(66 < 68\)
Do đó \((200 + 328):8\,< \,68\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Tổng của \(48\) và \(72\) chia cho số chẵn lớn nhất có một chữ số được kết quả là
Tổng của \(48\) và \(72\) chia cho số chẵn lớn nhất có một chữ số được kết quả là
- Tìm số chẵn lớn nhất có một chữ số là \(8\).
- Lập biểu thức theo yêu cầu đề bài rồi tính giá trị biểu thức đó.
Áp dụng quy tắc chia một tổng cho một số: Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Số chẵn lớn nhất có một chữ số là \(8\).
Tổng của \(48\) và \(72\) là : \(48 + 72\)
Theo đề bài ta có biểu thức: \((48 + 72):8\)
Ta có: \((48 + 72):8 = 48:8 + 72:8 = 6 + 9 = 15\)
Vậy tổng của \(48\) và \(72\) chia cho số chẵn lớn nhất có một chữ số được kết quả là \(15\).
Tìm y, biết: $189:y + 54:y = 9$.
A. $y = 26$
B. $y = 27$
C. $y = 28$
D. $y = 29$
B. $y = 27$
- Viết biểu thức bên trái dưới dạng một tổng chia cho một số.
- \(y\) cần tìm ở vị trí số chia, muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương.
Ta có:
$\begin{array}{l}189:y + 54:y = 9\\(189 + 54):y = 9\\243:y = 9\\ \quad \quad \; y=243:9\\ \quad \quad \; y = 27\end{array}$
Vậy \(y =27\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Tính bằng cách thuận tiện:
\(172:4 + 228:4\)
$= (172 + $
$) : $
$=$
$:$
$=$
Tính bằng cách thuận tiện:
\(172:4 + 228:4\)
$= (172 + $
$) : $
$=$
$:$
$=$
Áp dụng quy tắc chia một tổng cho một số: Khi chia một tổng cho một số, nếu các số hạng của tổng đều chia hết cho số chia thì ta có thể chia từng số hạng cho số chia, rồi cộng các kết quả tìm được với nhau.
Ta có:
\(\begin{array}{l}172:4 + 228:4 \\= \left( {172 + \,228} \right):4\\ = 400:4\\= 100 \end{array}\)
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trên xuống dưới, từ trái sang phải là \(228 \,;\,\,4\,;\,\,400\,;\,\,4\,;\,\,100\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Lớp 4A có $36$ học sinh, lớp 4B có \(42\) học sinh. Nhà trường chia đều số học sinh của cả hai lớp thành \(6\) nhóm.
Vậy mỗi nhóm có
học sinh.
Lớp 4A có $36$ học sinh, lớp 4B có \(42\) học sinh. Nhà trường chia đều số học sinh của cả hai lớp thành \(6\) nhóm.
Vậy mỗi nhóm có
học sinh.
- Tìm số học sinh của hai lớp.
- Tìm số học sinh của một nhóm ta lấy tổng số học sinh chia cho số nhóm.
Số học sinh của cả hai lớp là:
$36 + 42 = 78$ ( học sinh)
Mỗi nhóm có số học sinh là:
$78:6 = 13$ (học sinh)
Đáp số: \(13\) học sinh.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(13\).
So sánh P và Q biết:
\(\begin{array}{l}P = 528:6 + 672:6\\Q = 420:5 + 368:2\end{array}\)
A. \(P > Q\)
B. \(P < Q\)
C. \(P = Q\)
B. \(P < Q\)
Tính giá trị của hai vế rồi so sánh kết quả với nhau.
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = 528:6 + 672:6 = (528 + 672):6 = 1200:6 = 200\\Q = 420:5 + 368:2 = 84 + 184 = 268\end{array}\)
Mà \(200 < 268\)
Do đó \(528:6 + 672:6\, < \,420:5 + 368:2\)
Vậy \(P < Q\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Cho \(a\) là số lẻ nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau, \(b\) là số lớn nhất có bốn chữ số.
Giá trị của biểu thức \((a + b):3\) là
Cho \(a\) là số lẻ nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau, \(b\) là số lớn nhất có bốn chữ số.
Giá trị của biểu thức \((a + b):3\) là
- Tìm số lẻ nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và số lớn nhất có bốn chữ số. Từ đó tìm được giá trị của \(a\)và \(b\).
- Thay giá trị vừa tìm được của \(a\) và \(b\) vào biểu thức \((a + b):3\) rồi tính giá trị biểu thức đó.
Số lẻ nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau là \(1023\). Vậy \(a = 1023\).
Số lớn nhất có bốn chữ số là \(9999\). Vậy \(b = 9999\).
Nếu \(a = 1023\) và \(b = 9999\) thì\((a + b):3 = (1023 + 9999):3 = 1023:3 + 9999:3 = 341 + 3333 = 3674\)
Vậy với \(a = 1023\) và \(b = 9999\) thì giá trị của biểu thức \((a + b):3\) là \(3674\).
Đáp án đúng điền vào ô trống là \(3674\).