Xin chào các em! Trong chuyên mục soạn văn lớp 9 tập 2 ngày hôm nay, Soạn Văn sẽ hướng dẫn các em soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Các em hãy cùng tham khảo để chuẩn bị cho tiết học trên lớp hiệu quả hơn nhé!

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Vũ Khoan trong SGK Ngữ văn 9 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới được đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001 và được in vào tập Một góc nhìn của trí thức.

* Tóm tắt:

Bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới, các nước đều chuẩn bị hành trang. Tác giả nêu lên việc chuẩn bị hành trang cho con người Việt Nam. Đó là việc phát huy những thế mạnh như thông minh, nhạy bén, cần cù, sáng tạo, có tinh thần cộng đồng cao, khắc phục những mặt yếu như hổng kiến thức, ít thực hành, thiếu tỉ mỉ, hay đố kị, sính ngoại, khôn vặt. Cuối cùng, tác giả nhấn mạnh thế hệ trẻ Việt Nam - những chủ nhân tương lai của đất nước cần nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình để quyết tâm có một hành trang tốt nhất vào thế kỉ mới.

* Bố cục: Văn bản có thể được chia làm 4 phần:

  • Phần 1: từ đầu => "càng nổi trội" : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
  • Phần 2: tiếp => "điểm yếu của nó" : Bối cảnh thế giới và những yêu cầu của nó.
  • Phần 3: tiếp => "và hội nhập" :  Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.
  • Phần 4: còn lại : Nhiệm vụ cấp thiết của thế hệ trẻ khi bước sang thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Tác giả viết bài này trong thời điểm đầu năm 2001, thời khắc chuyển giao giữa hai thế kỉ của toàn thế giới và tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thể kỉ trước của nước ta.

* Vấn đề mà bài viết nêu ra là: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới mang tính thời sự nóng hổi, có ý nghĩa lâu dài với sự hội nhập và phát triển của đất nước.

* Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn đặt ra cho đất nước, cho thế hệ trẻ hiện nay là:

  • Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp
  • Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  • Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức

Câu 2:

Trình tự lập luận của tác giả:

  • Sự cần thiết trong nhận thức của lớp trẻ về cái mạnh yếu của con người Việt Nam.
  • Nêu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.
  • Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước hoàn thiện mình để hội nhập với toàn cầu.

Câu 3:

Trong bài này, tác giả cho rằng: "Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất". Điều này là hoàn toàn đúng, bởi vì cho dù máy móc và những yếu tố khác có tân tiến, hiện đại đến bao nhiêu cũng là do con người sản xuất, sáng tạo ra, không thể hoạt động khi không có con người điều khiển và không thể thay thế được con người, đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức phát triển hiện nay.

Câu 4:

* Những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta là:

  • Thông minh, nhạy bén với cái mới, song lại thiếu kiến thức cơ bản và kém khả năng thực hành => Không thích ứng được với nền kinh tế mới.
  • Cần cù, sáng tạo nhưng lại thiếu đức tính tỉ mỉ, không quen với quy trình công nghệ nghiêm ngặt => Sự ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ, đây là vật cản ghê gớm trên con đường phát triển kinh tế của đất nước.
  • Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong chiến đấu nhưng cũng thường đố kị nhau trong cuộc sống và công việc.
  • Bản tính là thích ứng nhanh, dễ hội nhập nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và có tính kì thị trong kinh doanh và hội nhập.

* Những điểm mạnh, điểm yếu ấy luôn được đặt trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Câu 5:

* Nhận xét của tác giả so với các sách lịch sử và văn học có điểm giống và khác nhau là:

  • Điểm giống: Phân tích, nhận xét những ưu điểm của người Việt là thông minh, cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu.
  • Điểm khác: Phê phán những khuyết điểm, hạn chế như thiếu kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng,...

* Khi nêu những nhận xét trên, tác giả có thái độ rất khách quan, khoa học, chân thực và đúng đắn.

Câu 6:

Trong văn bản, tác giả đã sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ như: nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, trâu buộc ghét trâu ăn, bóc ngắn cắn dài...

=> Tác dụng của thành ngữ, tục ngữ là làm cho bài văn trở nên sinh động, cụ thể, vấn đề mang tính uyên bác trở nên gần gũi và dễ hiểu hơn.

Soạn Văn chúc các em học tập thật tốt nhé!